BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_____________
Số:
25/2020/TT-BGDĐT
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
_________________________
Hà Nội,
ngày 26 tháng 08 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
Quy định
việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông
_________________
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị
định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định việc lựa chọn sách giáo khoa
trong cơ sở giáo dục phổ thông.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Thông tư
này áp dụng đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và các cơ sở giáo dục thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ
thông), các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa
1. Lựa chọn
sách giáo khoa thuộc danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt để sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Mỗi môn
học, hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) ở một khối lớp lựa chọn
một hoặc một số sách giáo khoa.
3. Bảo đảm
thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
Điều 3. Tiêu
chí lựa chọn sách giáo khoa
1. Phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phù hợp với
điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông.
Chương
II. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA
Điều 4. Hội
đồng lựa chọn sách giáo khoa
1. Hội đồng
lựa chọn sách giáo khoa (sau đây gọi chung là Hội đồng) do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trục thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) thành lập, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn sách giáo khoa.
2. Mỗi môn học
của một cấp học thành lập 01 (một) Hội đồng, số lượng thành viên Hội đồng là số
lẻ, tối thiểu là 15 (muời lăm) người, trong đó có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số
thành viên là tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn
học của cấp học đó.
3. Nhiệm vụ
của Hội đồng:
a) Lựa chọn
sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư này và các tiêu chí lựa chọn sách
giáo khoa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Đề xuất
danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về quá trình thực hiện nhiệm vụ và việc tiếp thu ý kiến
đề xuất lựa chọn sách giáo khoa của các cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 5. Cơ
cấu và tiêu chuẩn thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi chung là Sở Giáo dục và Đào tạo).
2. Phó Chủ
tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo phòng chuyên
môn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Thư ký Hội
đồng là chuyên viên phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Giáo dục và Đào tạo) hoặc lãnh đạo cơ sở giáo
dục phổ thông theo cấp học.
4. Ủy viên Hội
đồng là lãnh đạo, chuyên viên phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo, tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông thuộc các khu vực khác nhau trên địa bàn tỉnh. Đối với Ủy
viên là giáo viên phải có ít nhất 05 (năm) năm giảng dạy tại các cơ sở giáo dục
phổ thông.
5. Người đã
tham gia biên soạn, chỉ đạo biên soạn, thẩm định, xuất bản, in sách giáo khoa
thuộc danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt không được tham gia Hội đồng.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền hạn các thành viên Hội đồng
1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động của Hội đồng, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Hội đồng;
b) Phân công
nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng;
c) Xử lý theo
thẩm quyền và kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các tình huống phát
sinh trong quá trình lựa chọn sách giáo khoa;
d) Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách
nhiệm về các nội dung công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b, d khoản 4 Điều này.
3. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Thư ký Hội đồng:
a) Giúp Chủ
tịch Hội đồng chuẩn bị nội dung, xây dựng chương trình làm việc của Hội đồng
theo kế hoạch;
b) Lập biên
bản tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng;
d) Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b, d khoản 4 Điều này.
4. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ủy viên Hội đồng:
a) Nghiên cứu
tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa, các sách giáo khoa và tài liệu liên quan do
Hội đồng cung cấp; tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng;
b) Có văn bản
nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa; có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý
kiến, nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa;
c) Trường hợp
không thể tham gia họp Hội đồng phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội
đồng, gửi văn bản nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo khoa cho Chủ tịch Hội
đồng trước thời điểm tổ chức cuộc họp; ý kiến bằng văn bản về việc lựa chọn
sách giáo khoa của Ủy viên Hội đồng vắng mặt được tính vào kết quả lựa chọn
sách giáo khoa trong lần bỏ phiếu thứ nhất của Hội đồng;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 7.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, minh bạch.
2. Cuộc họp
của Hội đồng được coi là họp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên
tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
3. Kết quả của
mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý
kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký
của tất cả thành viên của Hội đồng tham dự.
Chương
III. TỔ CHỨC LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA
Điều 8. Quy trình lựa chọn sách giáo khoa
1. Cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn sách giáo
khoa:
a) Tổ chuyên môn của cơ sở giáo dục phổ thông tổ
chức cho giáo viên nghiên cứu, thảo luận và đánh giá các sách giáo khoa của môn
học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; bỏ phiếu
kín lựa chọn ít nhất 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo người
đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề
xuất lựa chọn. Danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn có chữ
ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên tham gia lựa chọn;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức
cuộc họp với thành phần dự họp gồm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, tổ
trưởng tổ chuyên môn và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh để thảo luận,
đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn
đề xuất; lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo về Sở Giáo
dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo
(đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo
dục phổ thông đề xuất lựa chọn. Danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ
thông đề xuất lựa chọn có chữ ký của người đứng đầu cơ
sở giáo dục phổ thông và các tổ trưởng tổ chuyên
môn.
2. Phòng Giáo
dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo danh mục sách giáo khoa
được các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất lựa chọn,
sắp xếp theo thứ tự sách giáo khoa có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa
chọn từ cao xuống thấp.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp, chuyển giao cho Hội đồng danh mục sách giáo khoa được các
cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự sách giáo khoa
có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp.
4. Hội đồng tổ
chức lựa chọn sách giáo khoa:
a) Chủ tịch
Hội đồng giao cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu, nhận xét, đánh giá sách
giáo khoa theo các tiêu chí lựa chọn trong thời gian ít nhất là 07 (bảy) ngày
trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng
b) Hội đồng tổ
chức họp, thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa
do các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất; bỏ phiếu kín lựa chọn một hoặc một số
sách giáo khoa cho mỗi môn học. Sách giáo khoa được lựa chọn phải đạt trên 1/2
(một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn. Trường hợp môn học không có sách giáo
khoa nào đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn, Hội đồng thảo
luận và bỏ phiếu lựa chọn lại cho đến khi có ít nhất 01 (một) sách giáo khoa
cho mỗi môn học đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn;
c) Hội đồng
tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa thành biên bản, có chữ ký của các
thành viên Hội đồng dự họp, chuyển giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các Hội đồng, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
6. Căn cứ vào
kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các Hội đồng do Sở Giáo dục và Đào tạo
trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh mục sách giáo khoa để
sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương.
Điều 9.
Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục sách
giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa
phương; chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo danh mục sách giáo khoa được
phê duyệt đến các cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương chậm nhất 05 (năm)
tháng trước thời điểm bắt đầu năm học mới.
Chương
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định
thành lập Hội đồng; hằng năm thành lập mới Hội đồng, đảm bảo có ít nhất 1/3
(một phần ba) số thành viên đã tham gia các Hội đồng những năm trước đó.
2. Căn cứ tiêu
chí lựa chọn sách giáo khoa quy định tại Điều 3 của Thông tư này, quy định cụ
thể tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội địa
phương và điều kiện tổ chức dạy học tại cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Chỉ đạo cơ
quan quản lý giáo dục hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn
sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo về danh mục sách giáo khoa được lựa chọn; cung cấp thông
tin bằng văn bản cho các nhà xuất bản có sách giáo khoa được lựa chọn về danh
mục, số lượng sách giáo khoa mỗi nhà xuất bản cần cung ứng cho các cơ sở giáo
dục phổ thông tại địa phương cùng thời điểm công bố danh mục sách giáo khoa
được phê duyệt theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
5. Xem xét và
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa dựa trên báo cáo
tổng hợp các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa của các cơ
sở giáo dục phổ thông. Việc điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa được
thực hiện như việc lựa chọn sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư này.
6. Bảo đảm
nguồn kinh phí, cơ sở vật chất để Hội đồng và các cơ sở giáo dục phổ thông
thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức lựa chọn sách giáo khoa.
7. Công khai,
minh bạch các thông tin lựa chọn sách giáo khoa và giải trình trước dư luận về
quyết định lựa chọn sách giáo khoa.
Điều 11. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn sách giáo khoa, bao gồm các nhiệm vụ sau:
a) Căn cứ vào
quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa;
b) Đề xuất
danh sách thành viên của các Hội đồng;
c) Đề xuất
kinh phí, cơ sở vật chất để Hội đồng và các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm
quyền quản lý tổ chức lựa chọn sách giáo khoa;
d) Tổ chức các
hoạt động của Hội đồng theo quy định tại Thông tư này.
2. Thông báo
đến các cơ sở giáo dục phổ thông danh mục sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt; hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm
quyền quản lý tổ chức lựa chọn, đề xuất danh mục sách giáo khoa.
3. Thông báo
đến các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý danh mục sách giáo
khoa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hướng dẫn sử dụng sách giáo
khoa theo quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp
các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa từ các cơ sở giáo dục
phổ thông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm
quyền quản lý đề xuất danh mục sách giáo khoa; tổng hợp các kiến nghị điều
chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa từ các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc
thẩm quyền quản lý.
2. Bảo đảm
nguồn kinh phí, cơ sở vật chất để các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền
quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa.
Điều 13.
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn
các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn
sách giáo khoa. Tổng hợp danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ
thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất, báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lý thông báo danh mục sách giáo
khoa đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh; hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa theo quy định của pháp luật.
3. Tổng hợp
các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa từ các cơ sở giáo dục
phổ thông theo thẩm quyền quản lý, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Đề xuất với
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về kinh phí, cơ
sở vật chất để các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề
xuất lựa chọn sách giáo khoa.
Điều 14. Cơ sở giáo dục phổ thông
1. Tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa theo
quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Thông báo danh mục sách giáo khoa được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
3. Sử dụng hiệu quả sách giáo khoa đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong quá trình dạy và học theo quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp các kiến nghị của giáo viên, học sinh,
cha mẹ học sinh về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp
trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp
trung học cơ sở).
Chương
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2020.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2020/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào
tạo, người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ thông, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Ban Tuyên giáo TƯ;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
-
Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-
Công báo;
-
Như Điều 16;
-
Website Chính phủ;
-
Website Bộ GDĐT;
-
Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ GDTH, Vụ PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Độ
|