TRƯỜNG THCS KIẾN GIANG - HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH RẠNG DANH NGÔI TRƯỜNG MANG TÊN DÒNG SÔNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2014-2019
PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG
THCS KIẾN GIANG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN
2014-2019
PHẦN
I.
NHỮNG
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
DỰ
THẢO
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
Chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; Thông báo 242-TB/TW ngày
15/4/2009 về Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của ngành Giáo
dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Quyết định số: 07/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010; "Chiến lược
phát triển GD&ĐT đến năm 2020";
Nghi định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục;
Quyết định
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án
"Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 –
2020”;
Thông tư 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02/12/2010 về việc Ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình
công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; và các nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, về phát triển kinh tế - xã hội các vùng; các
chương trình, dự án của ngành giáo dục;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về việc vận dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
và Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục- Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục;
Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XV; Nghị quyết Huyện đảng
bộ lần thứ XXII; Nghị quyết Thị Đảng bộ TT Kiến Giang.
PHẦN II
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2014 - 2019
A. PHƯƠNG HƯỚNG
Trong giai đoạn từ 2014 - 2029 toàn trường tiếp
tục thực hiện chỉ thị 06 - CT/TW của bộ chính trị về cuộc vận động: ''Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh '' và cuộc vận động '' Hai
không '' với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và hiện tượng học
sinh ngồi nhầm lớp, cuộc vận động "Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo". Đổi mới công tác quản lý, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh ừng dụng công nghệ thông tin và tiếp tục
thực hiện tốt phong trào ''Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực''.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ các năm học, giữ vững và phát huy các thành quả đã
đạt được trong giai đoạn vừ qua.
B. MỤC TIÊU CHUNG
1. Đối với tập thể nhà trường:
- Giữ vững danh hiệu "Tập thể lao động
xuất sắc". Lá cờ đầu bậc học
- Giữ vững số lớp 16-18 lớp, Số học sinh từ 33 - 37 HS/lớp.
- Các đoàn thể: Đạt xuất sắc.
2. Học sinh
- Hạnh kiểm: Hàng năm luôn có 100% HS xếp
loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên, trong đó từ 90-98% xếp loại tốt, khá, dưới 2% xếp loại trung bình, không có xếp
loại yếu kém. Không có học sinh
vi phạm kỉ luật hoặc mắc các tệ nạn xã hội.
- Học lực: kết
quả xếp loại học lực Giỏi trên 40 % trở lên, Khá 32-35 % trở lên, Yếu 1%,
không có HS xếp loại học lực kém, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 99,5% sau khi thi
lại, tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 0,5%. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS: 100% HS đủ điều kiện,
HS tốt nghiệp đạt 98-99 % trong đó giỏi, khá đạt 45% trở lên . Chất lượng HS khối 9 đỗ vào THPT xếp nằm trong tốp đầu của huyện
và thứ 2-4 của tỉnh.
Chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện
có từ 70 - 80% số HS tham gia đạt giải, toàn đoàn phấn đấu xếp thứ 1 - 3 toàn
huyện. Có ít nhất 20 giải tỉnh qua hàng năm .
3. Cán bộ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2018 - 2019 cơ cấu cân đối
các bộ môn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; 100% đạt chuẩn , trên 95%
trên chuẩn ; chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 2 đồng chí ; chiến sỹ thi đua cơ sở trên
15 %,( Từ 10-13đ/c) lao động tiên tiến 85
-100%.
4. Các điều kiện khác : Đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia sau 5 năm, thư
viện thiết bị Xuất sắc đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ tốt trong hoạt động
giáo dục. Có 01 phòng Anh văn, 02 phòng Tin học, các phòng chức năng đủ điều kiện
hoạt động, các phòng học có màn hình ty vy lớn, phấn đấu có hệ thống Ca me ra để
theo dõi quản lý giáo viên, học sinh.
C - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức
*Chỉ
tiêu:
- Xây dựng cho HS tác phong nhanh nhẹn, có ý
thức bảo vệ của công, đoàn kết, không lấy cắp của công và không lấy cắp của
nhau.
- 99 -
100% HS có nề nếp tự quản tốt.
- 100% học sinh được giáo dục đạo đức, lối sống
lành mạnh, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục pháp luật.
- 100% HS có ý thức tự giác thực hiện nội quy
của nhà trường, không bỏ tiết, bỏ buổi, nghỉ học phải xin phép và nghỉ
không quá số buổi quy định.
- 100% học sinh không mắc thái độ sai trong
kiểm tra, thi cử.
- 100% học sinh ăn mặc đồng phục vào những
ngày lễ lớn và những ngày quy định trong tuần.
- Không
có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.
- 100% học
sinh được tham gia sinh hoạt các hoạt động của Đội TNTP.
- Thực hiện
nghiêm túc và hiệu quả phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, HS tích cực”
- Hàng
năm kết nạp trên 30% số đội viên khối 9 vào Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
*Biện pháp:
- Triển khai cho giáo viên và học sinh
toàn trường tiếp tục thực hiện và thực hiện có hiệu quả ba cuộc vận động lớn,
quán triệt tốt chủ đề từng năm học nhằm “đổi mới quản lí, nâng cao chất
lượng giáo dục”, nhấn mạnh yêu cầu "Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học, sáng tạo".
- Quán triệt và tổ chức cho học sinh thực hiện
tốt chủ đề của Đội. Thông qua các bộ môn, 5 điều Bác Hồ dạy, 10 điều văn minh
trong giao tiếp, nội quy của nhà trường để giáo dục học sinh.
- Học sinh cũng như GV hưởng ứng và thực hiện
tốt các tháng hành động: "An toàn giao thông", "Khuyến học",
"Vệ sinh an toàn thực phẩm", "Nước sạch", "Phòng chống
ma tuý"...
- Dạy đủ. dạy đúng chương trình GDCD, giáo dục
pháp luật và luật lệ giao thông cho các lớp.
- Hàng tuần tổ chức buổi chào cờ đầu tuần có
chất lượng để tuyên truyền những gương điển hình tốt. Uốn nắn kịp thời những
hiện tượng vi phạm quy định của nhà trường .
- Phối hợp chặt chẽ với hội phụ huynh học
sinh, với các gia đình và các đoàn thể để giáo dục đạo đức cho học sinh ở 3 môi
trường: Nhà trường - Gia đình - Xã hội
-Tổ chức cho học sinh tham gia công tác xã hội:
Tham gia hoạt động của hội chữ thập đỏ. tham gia bảo hiểm, an toàn giao thông,
giữ vệ sinh môi trường.
- Có phòng truyền thống để các em đội viên được
sinh hoạt đội với các chủ điểm theo quy định Đội TNTP HCM.
- Duy trì hoạt động của đội sao đỏ, lớp trực
tuần để theo dõi thi đua việc thực hiện nền nếp của Đội của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động các ngày cao điểm như
15/10, 20/11, 22/12, 3/2, 19/5 có chất lượng. Tổ chức các buổi ngoại khoá thi
tìm hiểu luật an toàn giao thông, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ.
Duy trì đều đặn phong trào thể dục giữa giờ, múa hát tập thể, sinh hoạt chi đội
theo các chủ đề, chủ điểm quy định.
- Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các cuộc vận
động lớn của Đảng, Nhà nước và của ngành.
- Tổ chức họp PHHS toàn trường ít nhất 3 lần/năm
vào các dịp đầu năm, hết HK I, cuối năm để thông báo kịp thời kết quả học tập
và rèn luyện của HS, đồng thời bàn các biện pháp phối kết hợp giáo dục HS.
- Tất cả giáo viên trong hội đồng phải nắm chắc
cách đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh theo quyết định 40,
quyết định 51 của Bộ GD-ĐT, từng bước xây dựng nền nếp tự giáo dục
trong mỗi cá nhân HS cũng như trong mỗi gia đình .
* Biện
pháp xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực:
- Cán bộ GV và HS trong toàn trường giữ
gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân. Mỗi
cán bộ, GV, HS trồng và chăm sóc 1 cây xanh vào dịp đầu xuân.
- GV tích cực đổi mới PPDH, khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng
tự học của HS. Khuyến khích các em HS đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô
giáo thực hiện các giảI pháp để việc dạy và học đạt hiệu quả cao hơn.
- Xây dựng nếp sống văn minh, lịch sự, cư xử
có văn hoá có kĩ năng ứng xử khéo léo, HS có thói quen và kĩ năng làm việc theo
nhóm. Cán bộ GV, HS biết cách rèn luyện thân thể, giữ gìn sức khoẻ, phòng chống
dịch bệnh, phòng tránh tai nạn giao thông, phòng tránh các tai nạn thương tích
khác. Tích cực phòng ngừa bạo lực và các tên nạn xã hội.
- Thầy và trò tích cực tham gia các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, TDTT trên tinh thần chủ động, tự giác, tích cực.
- Nhà trường đăng kí chăm sóc, bảo vệ
di tích lịch sử văn hoá góp phần làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, tích cực
tham gia tuyên truyền giới thiệu di tích lịch sử với bạn bè.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục
2.1. Chất lượng dạy và học:
* Chỉ
tiêu:
- Kết quả xếp loại
học lực Giỏi trên 40 % , Khá 32-35%
trở lên, Yếu 1%, không có HS xếp loại học lực kém, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt
99,5% sau thi lại, tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 0,5%. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS: 100% HS đủ điều kiện,
HS tốt nghiệp đạt 98-99% trong đó giỏi, khá đạt 45% trở lên. Chất lượng HS khối
9 đỗ vào THPT nằm trong tốp đầu của huyện và từ 2- 4 của tỉnh .
- 100% GV dạy đúng, dạy đủ chương trình các bộ
môn văn hoá, không tự cắt xén, dồn ép chương trình. Dạy đủ 37 tuần (kì I : 19
tuần, kì II: 18 tuần).
- 100% giáo viên và học sinh thực hiện các
quy định của chuyên môn, phấn đấu kiểm tra chất lượng học kỳ I và cả năm, số học
sinh đạt từ trung bình trở lên cho các môn học đều đạt và vượt bình quân
của huyện.
- Tổ chức
dạy tự chọn cho tất cả học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 đủ 2 tiết/tuần theo
đúng các văn bản hướng dẫn.
- Dạy
đúng chương trình GD địa phương theo quy định và tài liệu của sở GD, GV tìm tòi
nghiêm cứu thêm địa phương mình
- Tham gia
tích cực, có hiệu quả hội thảo chuyên đề đổi mới PPDH, ƯDCNTT trong DH các bộ
môn do Phòng Giáo dục và Đào tạo quy định, đặc biệt là chuyên đề sử dụng giáo
án điện tử.
- Sinh hoạt chuyên môn: 2 lần/tháng với
nôi dung thiết thực.
- 100% giáo viên tham gia tự làm đồ dùng dạy
học.
* Biện
pháp:
- Tiếp tục thực hiện
cuộc vận động "Dân chủ - Kỷ cương -Tình thương - Trách nhiệm.
- Phát động phong
trào cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu giờ lên lớp
- Tăng cường công tác kiểm tra về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông: việc tập huấn nghiệp vụ chuyên môn của giáo
viên, việc sử dụng các loại thiết bị đồ dùng dạy học khi lên lớp. việc thực
hiện phương pháp dạy phù hợp với chương trình SGK mới.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các chuyên đề
thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học. Bố trí
thời khoá biểu hợp lý, phát huy và sử dụng có hiệu quả các phòng học bộ môn và
thiết bị dạy học.
- Duy trì nền nếp và
nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn với các nội dung:
+ Trao
đổi về nội dung SGK, PP DH mới. Cử GV dạy thể nghiệm để cả tổ dự, trao đổi,
rút kinh nghiệm.
+ Tổ chức thảo luận PP giải các dạng bài tập,
PP dạy bài thực hành, bài thí nghiệm, phần nâng cao dạy bồi dưỡng HSG
+ Trao đổi về cách soạn một giáo án có chất
lượng tốt, soạn một chuyên đề dạy bồi dưỡng HSG, đặc biệt là soạn giáo án điện
tử có chất lượng.
+ Tập hợp các vấn đề cần giải đáp về chương
trình và SGK để báo cáo, phản ánh với cấp trên.
- Khen thưởng kịp thời đối với các tập thể,
cá nhân GV và HS có kết quả.
- Làm tốt công tác kiểm tra toàn diên, kiểm
tra chuyên đề (Dự giờ, hồ sơ giáo án, chấm trả bài, công tác chủ nhiệm lớp, việc
sử dụng thiết bị dạy học ...). Thường xuyên kiểm tra đột xuất giáo viên trong
việc thực hiện các nền nếp chuyên môn để kịp thời động viên những giáo viên thực
hiện tốt, đặc biệt khuyến khích những GV có bài dạy trên máy vi tính bằng giáo
án điện tử có chất lượng, đồng thời uốn nắn, phê bình những trường hợp chưa làm
tốt.
- Lãnh đạo nhà trường cùng ban chấp hành công
đoàn gương mẫu thực hiện và vận động giáo viên tham gia phong trào viết sáng kiến
kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học. Thường xuyên đôn đốc và giám sát, kiểm tra việc
sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học của GV. Nhân viên thiết bị của nhà trường thường
xuyên chuẩn bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng DH theo đăng kí của GV.
- Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong cán bộ GV. Tạo điều kiện hơn nữa
cho GV tham gia theo học hàm thụ đại học, tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ. Cán bộ quản lí và giáo viên hàng tuần dự
đủ số giờ quy định của ngành.
- Kiểm tra chặt chẽ việc đánh giá xếp loại học
sinh theo quy chế 40, 51 của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức thực hiện các kì kiểm tra, kì
thi nghiêm túc để đánh giá đúng trình độ học tập của học sinh, đánh giá công bằng,
công khai và đánh giá theo đúng chuẩn kiến thức và kĩ năng của Bộ GD-ĐT.
- Thực hiên việc dạy thêm, học thêm theo đúng
QĐ 10/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình, không để hiện tượng dạy thêm, học thêm
tràn lan.
- Nhà trường thực hiện tốt
công tác xã hội hoá giáo dục, để các đoàn thể trong và ngoài nhà trường và hội
PHHS phối hợp với nhà trường chăm lo, giáo dục học sinh.
- Tổ chức tuyển sinh lớp 6 đúng quy định. Tổ
chức sàng lọc, phân loại học sinh các khối 7,8,9 từ đó phát hiện các em HS có
năng khiếu theo từng bộ môn để đưa vào đội tuyển bồi dưỡng HSG.
2.2. Chất
lượng học sinh giỏi
* Chỉ
tiêu:
- Các đồng
đội HSG dự thi cấp huyện hàng năm phấn đấu đạt 60-80 giải cấp huyện, từ 9-10 giải
đồng đội.
- Hàng
năm 25-30 giải cấp tỉnh.
* Biện pháp:
- Tổ chức BD HSG các khối lớp đều đặn, nghiêm
túc, hiệu quả.
- Cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng
HSG nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của HS.
- Các tổ SHCM các chuyên đề về phương pháp
nâng cao chất lượng BD HSG.
- Chọn những giáo viên nhiệt tình có khả năng
bồi dưỡng HSG các môn.
- GV tích cực nghiên cứu tài liệu, trao đổi
kinh nghiệm BD HSG, học tập phương pháp và hình thức BD HSG ở các huyện bạn.
- Họp PHHS những em trong các đội tuyển HSG định
kì 3 lần/năm bàn biện pháp phối hợp quản lí, động viên các em.
- Huy động các nguồn lực về tài chính để động
viên giáo viên trực tiếp tham gia BD HSG.
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên HSG dưới nhiều
hình thức, đánh giá phân loại chính xác HS.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy đội tuyển
có sự liên lạc thường xuyên với gia đình các em HS trong đội tuyển, nắm bắt
tình hình học tập của các em ở nhà, từ đó có biện pháp giáo dục các em hợp lí
và hiệu quả.
2.3 Chất lượng
thi giáo viên giỏi
* Chỉ tiêu:
- 100% giáo
viên tham gia hội giảng cấp trường, trong đó có trên 90% số giờ dạy đạt loại giỏi,
còn lại xếp loại Khá, không có loại TB, yếu, kém.
- Tham gia hội
giảng cấp huyện đủ các bộ môn do Phòng Giáo dục và Đào tạo quy định. Phấn đấu
các giáo viên tham gia đều đạt giờ giỏi, khá và có thành tích cao.
- Có GV tham
gia hội giảng, các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức: phấn đấu trên 1-2 GV tham
gia đạt loại giỏi.
* Biện pháp:
- GV chủ động
vận dụng phối hợp các PPDH một các linh hoạt theo hướng tích cực hoá hoạt động
của HS.
- GV sử dụng
bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong DH một cách hợp lí và hiệu quả.
- Đầu tư thời
gian, động viên khích lệ GV tham gia dự thi cả về vật chất và tinh thần tạo điều
kiện cho GV.
- Các tổ CM
thực hiện thường xuyên việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, rút kinh nghiệm cho
các ttổ viên, đặc biệt là các GV tham gia dự thi.
- Sử dụng
thường xuyên, có hiệu quả đồ dùng thiết bị DH tạo thói quen sử dụng trong GV, từ
đó GV có kinh nghiệm trong DH.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục lao động, sản
xuất, hướng nghiệp, dạy nghề.
* Chỉ tiêu:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp hướng dẫn 100% học
sinh thực hiện tinh thần chỉ thị số 7078/BGD&ĐT về giáo dục lao động sản xuất
trong nhà trường, đảm bảo đủ một buổi lao động trên tuần.
- Quy hoạch lại các khu vực trồng cây trong
trường, trồng thêm cây cảnh và cây bóng mát. Tham gia tích cực vào công tác vệ
sinh môi trường trên địa bàn khu phố của nhà trường. Chăm sóc di tích lịch sử
cách mạng.
- Dạy đủ và đúng chương trình nghề cho 100% học
sinh khối 8 và khối 9. Học sinh khối 9 học hướng nghiệp theo quy định. Học sinh
các khối lớp thực hiện các HĐNGLL theo quy định. Kết quả thi tốt nghiệp nghề: Đỗ
100%, trong đó 80% xếp loại Giỏi, Khá.,
còn lại TB
* Biện
pháp thực hiện:
- Kiện toàn ban giáo dục hướng nghiệp lao động
ngay từ đầu năm học.
- Phân công giáo viên dạy nghề cho học sinh
khối 8 và khối 9 và tổ chức nói chuyện về các chuyên để về hướng nghiệp, dạy
nghề cho học sinh.
- Có kế hoạch lao động cụ thể cho các khối lớp
trong từng tuần, từng tháng.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, thẩm
mĩ và y tế học đường.
* Chỉ tiêu:
- Đảm bảo dạy đủ, dạy đúng
chương trình nội, ngoại khoá..
- 100% học sinh tham gia tập TD giữa giờ, múa
hát tập thể, hát các bài hát quy định của năm học.
- Đội tuyển TDTT xếp từ thứ 3 đến thứ 5 trong
huyện, có HS tham gia dự thi cấp tỉnh.
- 100% học sinh tham gia BHYT ( kể cả hộ
nghèo)
- 100% HS được khám sức khoẻ định kì
- 100 % tổng số HS toàn
trường không bị tai nan, thương tích trong trường học
* Biện pháp thực hiện:
- Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiên chương trình để nâng cao hiệu suất thực hiện giờ
dạy.
- Tuyên truyền,
vận động HS tự nguyện tham gia bảo hiểm.
- Kết hợp giữa
giáo viên TD và giáo viên Nhạc - Hoạ củng cố nền nếp tập TD giữa giờ, múa hát tập
thể ở các ngày trong tuần.
- Thường
xuyên theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, sơ cứu ban đầu cho HS. Có tủ thuốc, phương
tiện sơ cứu và địa điểm chăm sóc sức khoẻ.
- Thực hiện
tốt kế hoạch phòng chống các loại dịch bệnh.
- Củng cố tổ
chức và nâng cao hiệu quả, phát triển các đội thanh thiếu niên Chữ thập đỏ.
Khuyến khích HS tham gia các hoạt động nhân đạo, giúp đỡ nhau khi hoạn nan, khó
khăn.
- Tổ chức thực
hiện các tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo
đủ nước uống, nước sạch trong trường học. -
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kí cam kết, giáo dục an toàn giao thông,
phòng chống tội phạm ma tuý và các tệ nạn XH cho cán bộ, GV và HS.
- Tổ chức
cho các đội tuyển TD thường xuyên luyện tập. Hướng dẫn để các em học sinh thấy
rõ việc tham gia các hoạt động TDTT, văn nghệ, viết báo có tác dụng tốt đến kết
quả học tập để các em tự giác tham gia. Phát động toàn trường tham gia các môn
thể thao: Đá cầu, cầu lông, nhảy dây, bóng bàn, bóng đá mi ni
5. Việc xây
dựng cơ sở vật chất, đội ngũ:
a/ Xây dựng
cơ sở vật chất:
* Chỉ tiêu:
- Trường phấn đấu giữ vững 5/5 tiêu chuẩn của trường chuẩn
quốc gia.
- Bổ sung đầy
đủ trang thiết bị, máy móc còn thiếu.
- Đầu tư
trang thiết bị đầy đủ cho phòng nghe nhìn, các thiết bị khác phục vụ dạy và học.
- Xây dựng
thêm phòng tập đa năng phục vụ cho các hoạt động TDTT.
- Hàng năm đóng mới và tu sửa bàn ghế, trang thiết bị
đảm bảo cho HS có điều kiện học tập tốt nhất.
* Biện pháp:
+ Huy
động các nguồn đóng góp của các bậc phụ huynh, các nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân.
+ Thường xuyên kiểm tra, thống kê thiết bị, đồ
dùng DH hết, hỏng để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa bổ sung.
+ Tham mưu với Với UBND xã Phòng GD-ĐT và UBND
huyện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường, xây dựng
phòng tập đa năng.
b/ Xây
dựng đội ngũ:
* Chỉ tiêu:
+ Tạo điều kiện cho 1-2 CB, GV học trung cấp
LLCT, 100% số GV trẻ học nâng chuẩn.
+ 100%
giáo viên tham gia học chuyên môn theo quy định của ngành.
+ 100%
cán bộ giáo viên dự đủ số giờ quy định: Giáo viên 1 tiết/ 2 tuần, quản lí
1 tiết/tuần.
+ 100% cán bộ giáo viên tham gia phong trào viết
SKKN và làm đồ dùng dạy học (mỗi cán bộ, giáo viên ít nhất một SKKN hoặc một đồ
dùng dạy học tự làm).
+ Bồi dưỡng
kết nạp từ 1 đến 2 quần chúng/năm vào Đảng cộng sản Việt Nam. Chi bộ cùng Công
đoàn cơ sở và Chi đoàn giáo viên phối hợp bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên vào Đảng
qua từng bước: Cử đi học đối tượng, giao nhiệm vụ thử thách, phân công Đảng
viên chính thức giúp đỡ, tổ chức kết nạp.
* Biện
pháp:
Học
tập nghiên cứu văn bản hướng dẫn cách đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của
học sinh theo quyết định 40 và quyết định 51 của Bộ GD-ĐT.
- Tạo điều
kiện cho cán bộ, GV tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do ngành tổ chức.
Tổ chức cho GV đi dự giờ các trường THCS có chất lượng GD cao trong huyện
▪ Vận
động quần chúng tham gia giáo dục:
- Chủ động
mở Đại hội PHHS và xây dựng chương trình
sinh hoạt đều đặn. theo hướng dẫn của điều lệ hội, tổ chức họp
PHHS toàn trường vào 3 lần/năm.
▪ Đẩy mạnh
xã hội hoá giáo dục:
- Tuyên truyền và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và xã hội hoá giáo dục, tích cực làm tốt công tác
tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức ban ngành,
đoàn thể, có các hình thức huy động, tiếp nhận các nguồn nhân lực, sự hỗ trợ đảm
bảo các qui định trong qui chế dân chủ.
-Triển khai thực
hiện điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban hành kèm theo quyết định số 11/
2008/ QA - BGDĐT ngày 28/03/2008 của bộ giáo dục. Phát huy vai trò của tổ
chức đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với các ban,
ngành, tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng dể hưởng ứng và thực hiện tốt
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
.
6. Công tác
quản lí:
* Chỉ tiêu:
- Giữ vững kỉ
cương, nền nếp của trường, từ đặc điểm tình hình xây dựng kế hoạch sát thực tế,
mang tính khả thi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm tra đôn đốc thường xuyên, đẩy mạnh
phong trào nhà trường về mọi mặt nhất là chất lượng mũi nhọn bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Hàng
năm kiểm tra toàn diện 50% giáo viên, 50% giáo viên còn lại được kiểm tra
chuyên đề.
- Chú ý
chỉ đạo việc thực hiện về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để rút ra những
bài học kinh nghiệm cho việc chỉ đạo dạy học.
- Quản lí
tốt công tác tài chính, công tác dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
- Đổi mới
công tác quản lí theo chủ đề năm học của Bộ GD&ĐT.
* Biện pháp
thực hiện:
- Vận dụng sáng tạo, khoa học các hình thức quản lí cho phù hợp với đối tượng.
- Thông qua
sinh hoạt thường kì bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí cho các thành viên trong hội đồng
để mọi người hiểu và bắt nhịp với người quản lí chung.
- Xây dựng mạng
lưới thông tin hai chiều bằng việc tổ chức giao ban hàng tuần, phát cho học
sinh, PHHS các phiếu thăm dò ý kiến để nắm bắt tình hình ra quyết định đúng đắn,
kịp thời. HS và PHHS đánh giá giáo viên.
- Duy trì
nghiêm túc các chế độ kiểm tra đôn đốc trong khi tổ chức cho anh em thực hiện kế
hoạch. Tăng cường kiểm tra, dự giờ đột xuất.
- Phân công
chuyên môn ưu tiên cho khối 9, chọn và bố trí giáo viên có năng lực để dạy bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi.
- Phát động
kịp thời các đợt thi đua gối sóng với nội dung thiết thực, sơ kết động viên
khen thưởng kịp thời để thúc đẩy phong trào thường xuyên.
- Quản lí tốt
công tác tài chính và tài sản của trường theo quy định, căn cứ vào nguồn tài chính được phân bổ,
ban giám hiệu xây dựng dự toán, lên kế hoạch chi tiêu đúng quy định, xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ, công khai minh bạch công tác tài chính, đảm bảo các chế độ, quyền lợi cho tập thể
giáo viên và học sinh.
- Thực hiện
đánh giá hiệu trưởng và giáo viên theo chuẩn qua hàng năm nghiêm túc.
XÁC
NHẬN CỦA UBND TT KIẾN GIANG
|
HIỆU
TRƯỞNG
Lê
Quốc Lập
|
NGÔI TRƯỜNG MANG TÊN DÒNG SÔNG
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021- 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHÒNG
GD&ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS KIẾN GIANG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
|
Số:
589/KH-THCSKG
|
Kiến Giang, ngày 30 tháng 09 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021- 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết
số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị
quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn
cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGD&ĐT
ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương
và của đơn vị, Trường THCS Kiến Giang xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển
nhà trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030 cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1. Về
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
Năm
học 2018-2019
|
Năm
học 2019-2020
|
Năm
học 2020-2021
|
A.
Khối CB,GV,NV
|
|
|
|
Ban
giám hiệu
|
3
|
3
|
2
|
Giáo viên
|
38
|
34
|
33
|
Nhân
viên
|
|
5
|
4
|
B.
Khối học sinh
|
|
|
|
Tông
số lớp
|
16
|
16
|
16
|
Tổng
số học sinh
|
562
|
601
|
634
|
- Năm học 2021-2022
+ Tổng số cán bộ, giáo
viên, nhân viên: 37 người. Trong đó: Ban giám hiệu: 3 (Nam 02) ;
Giáo viên: 31 ( Nữ 22); Hành chính:2 (Nữ
1).
+Trình
độ:
Đạt chuẩn: 31/31 (100%); Thạc sỹ: 02
(6,4%) Đại học: 29/31 (93,6%).
+ So với
quy định, biên chế đủ giáo viên và cơ cấu các môn khá đồng đều, còn thiếu GV
đào tạo chuẩn Công nghệ và Giáo dục công dân.
2.
Môi trường bên trong
2.1.
Mặt mạnh
- Công tác quản lí
của Ban Giám hiệu trường đều có kế hoạch thực hiện của từng thành viên cho năm,
tháng, tuần. Được triển khai, tổ chức thực hiện, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp
thời theo từng giai đoạn. Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, tính minh
bạch được thể hiện rõ ràng qua từng hoạt động.
- Tập thể nhiệt tình,
nhiều giáo viên tận tụy với công việc. Nhiều giáo viên có tay nghề giỏi các cấp
(30 giáo viên giỏi cấp huyện, trong đó có 9 đ/c đạt GV dạy giỏi cáp tỉnh), đạo
đức nghề nghiệp tốt. Cán bộ, giáo viên, nhân viên áp dụng được công nghệ thông
tin trong công tác, một số cán bộ, giáo viên linh hoạt trong công việc cũng như
trong hoạt động. Trường có 37 cán bộ, giáo viên, nhân viên rất đạt chuẩn giáo
viên và có kĩ năng hoàn thành các nhiệm vụ được giao .Trường đã có 1 trang
Website riêng.
- Phẩm chất đạo đức
của đại đa số học sinh là ngoan, cần cù, ham thích hoạt động, nhiều em là học
sinh giỏi các cấp.
- Kết quả học sinh
giỏi các cấp hàng năm xếp thứ 1-2 của huyện, có trên 10 giải HSG văn hóa và
năng khiếu cấp tỉnh.
- Chất lượng hạnh
kiểm học sinh trên 98 xếp loại Khá, Tốt, không có HS xếp hạnh kiểm yếu. Chất
lượng học lực hàng năm khá giỏi trên 50%, sau khi thi lại 100% HS được lên lớp.
- Chất lượng thi vào
THPT: hàng năm trên 95% HS được vài học các trường THPT hoặc trường nghề tương
đương
- Cơ sở vật chất ngày
càng được củng cố, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cho công tác dạy và học. Tổng diện tích khuôn viên nhà trường: 9.160 m2.
Tổng
số phòng học: 9 phòng (Trong đó: Kiên cố: 9 phòng; Bán kiên cố: 0 phòng; Phòng học mượn: 0; Xây
mới: 0). Số phòng thực hành: 06; Số phòng thiết bị - thư viện: 02; Phòng dạy Anh Văn: 01; Phòng dạy Tin học: 01. CSVC về Công nghệ thông tin: Số máy tính phục vụ dạy học:
28; Số máy tính phục vụ quản lý: 13 (trong đó: 09 máy xách
tay); Số máy in: 06; Số máy tính phục vụ tại thư viện: 06; Số máy chiếu đa năng: 05; Số ti vi màn hình lớn đặt tại các phòng học (phục vụ cho
dạy học): 18. Sân chơi bãi tập đáp ứng điều kiện dạy học: có
sân thể dục, sân bóng đá, 2 sân bóng chuyền, càu lông và đá cấu, có bể bơi
mini. Có 2 nhà xe cho GV và 1 nhà xe cho học sinh.
2.2.
Mặt yếu
- Công tác đánh giá
giáo viên đôi khi còn nể nang; phong trào thi đua đôi lúc mang tính động viên
tinh thần và khích lệ là chủ yếu, chưa có điều kiện và giải pháp để thưởng đúng
với năng lực của từng cán bộ, giáo viên.
- Chất lượng học
sinh: Còn học sinh xếp loại học lực yếu. Một bộ phận học sinh còn lười học.
- Một số trang thiết
bị phục vụ cho công tác dạy và học đã hư hỏng đặc biệt Đồ dùng dạy học để đáp ứng CTPT năm 2018. Một
số đầu sách trong thư viện đã cũ chơa thay thế bổ sung.
- Cơ sở vật chất còn
một số phòng học đã xuống cấp (2 phòng học cấp
4, phòng Hội đồng, Tư vấn tâm lí học đường). Khuông viên hàng rào xây
dựng đã đã lâu có dâu hiệu xuống cấp mất
an toàn và mĩ quan nhà trường. Số phòng học chưa đáp ứng dạy học 2 buổi/ngày để
nâng cáo chất lượng.
3.
Môi trường bên ngoài
3.1.
Cơ hội
- Đang có sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước với chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo. Cùng với đó là sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương. Kiến Giang là thị trấn có phong trào khuyến học phát triển mạnh mẽ,
kinh tế người dân phát triển mạnh. Sự hỗ
trợ của các ban ngành đoàn thể, phối kết hợp với cha mẹ học sinh khá tốt.
- Đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện, một số gia đình có thu nhập cao, ý thức trách nhiệm
của nhân dân đối với con em ngày càng được nâng cao.
3.2.
Thách thức
- Một bộ phận nhân
dân còn ỷ lại, trông chờ vào nhà nước, tư tưởng bao cấp vẫn còn nặng nề, một số
thờ ơ với việc giáo dục con em, một số bất lực trong giáo dục con cái…
- Đời sống của một bộ
phận nhân dân vẫn còn nghèo, thu nhập thấp, thường xuyên đi làm ăn xa thiếu quan
tâm con em mình.
- Địa bàn dân cư rộng
(do HS ở các xã trong huyện đến học) ảnh hưởng đến việc đi lại của học sinh nhất
là vào ngày thời tiết mưa gió, ảnh dương dịch covid-19.
- Văn hóa - xã hội
chưa đáp ứng được yêu cầu vui chơi, sinh hoạt. Một số tổ chức, đoàn thể chưa
thu hút được nhiều lực lượng quần chúng tham gia…
4. Nguyên nhân
4.1. Cải tiến phương
pháp dạy học đã và đang thực hiện nhưng nhiều khi vẫn chỉ là “Khẩu hiệu” do các
nguyên nhân cơ bản sau:
- Chương trình mới
việc tiếp cận còn hạn chế
- Đồ dùng dạy học
thiếu và không đồng bộ, điều kiện để học tập của học sinh chưa tốt, chưa đầy đủ
hầu hết đồ dùng của học sinh thực hành thường sử dụng trong bộ đồ dùng dạy học
đồng bộ do nhà nước cấp; Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy.
4.2. Đối với rèn kỹ
năng sống
- Hiện nay Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành chính thức các tài liệu về giáo dục, rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh, tài liệu ít nên khó khăn trong việc tổ chức và giảng
dạy.
- Việc chỉ đạo công
tác rèn kỹ năng sống, cách thức thực hiện chương trình giảng dạy, người thực
hiện chưa được xác định cụ thể và chưa rõ ràng về các nội dung, phương pháp,
yêu cầu cụ thể.
4.3. Xây dựng đội ngũ
có năng lực sư phạm, có lương tâm nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có ý thức
phấn đấu, có tinh thần vượt khó, chủ động, sáng tạo trong công việc
- Vẫn còn một vài giáo
viên chưa phát huy được hết vai trò của mình trong công việc, chưa tiếp cận sâu
với công nghệ thông tin trong giảng dạy, chơa tích cự đổi mới phương pháp dạy
học.
II.
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.
Định hướng chiến lược
1.1.
Sứ mệnh
Xây dựng nhà trường có môi trường học tập nền
nếp, kỉ cương, chất lượng giáo dục cao; học sinh được giáo dục toàn diện, có cơ
hội, điều kiện phát triển phẩm chất, năng lực và tư duy sáng tạo, tự tin hội
nhập.
1.2.
Các giá trị cốt lõi
“Sáng
tạo – Hợp tác - Trách nhiệm - Yêu thương”
*Sáng
tạo- Creativity
Học sinh THCS Kiến Giang có tư duy mở,
tích cực đón nhận sự mới mẻ; chủ động tìm ra các giải pháp khác nhau và thể
hiện cá tính riêng của mình; linh hoạt thích ứng với mọi hoàn cảnh trong học
tập và cuộc sống để tạo nên một cộng đồng đa dạng, năng động.
Tìm tòi: Ham học hỏi, tìm kiếm, sẵn sàng
thay đổi tư duy.
Thể hiện: Sẵn sàng đưa ra ý tưởng, giải
pháp mới mang màu sắc cá nhân rõ rệt.
Thích ứng: Biết điều chỉnh bản thân phù
hợp với nhiều yêu cầu, mục đích khác nhau.
*Hợp
tác – Cooperation
Học sinh THCS Kiến Giang có khả năng kết
nối với mọi người xung quanh; nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể; sẵn
sàng hy sinh lợi ích cá nhân để tạo nên một cộng đồng gắn kết bền vững.
Kết nối: Có khả năng giao tiếp, tương
tác và cùng làm việc với mọi người hiệu quả.
Nhiệt tình: Sôi nổi, tích cực đóng góp
khả năng của bản thân trong các hoạt động chung.
Vô tư: Luôn có ý thức cao về sự hào phóng
của bản thân và đề cao lợi ích tập thể.
*Trách nhiệm - Responsibility
Học sinh THCS Kiến Giang sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng, sống tự lập, tự định hướng và
tự học; luôn thể hiện tốt nhất về bản thân minh, đề cao sự trung thực
, chủ động đóng góp tài năng và nhân cách vào việc xây dựng một cộng đồng tiến
bộ, phát triển.
Tự lập: Tự giác hoàn thành công việc cá
nhân trong học tập và sinh hoạt hàng ngày, có ý chí vươn lên.
Nêu gương: Chủ động thể hiện năng lực,
phẩm chất tốt của mình, sẵn sàng hành động đúng, đẹp.
Cống hiến: Tích cực lan tỏa, tạo ảnh
hưởng tốt tới cộng đồng.
*Yêu
thương – Compassion
Học sinh THCS Kiến Giang biết yêu mến
những gì thuộc về bản thân mình; biết ơn gia đình, thầy cô và những người giúp
đỡ mình; thể hiện sự đồng cảm với đồng loại nhằm xây dựng một cộng đồng nhân
văn.
Yêu mến bản thân: Chăm sóc, tự bồi dưỡng
bản thân ngày càng tốt đẹp hơn.
Biết ơn: Ghi nhận và báo đáp những điều
tốt đẹp người khác dành cho mình.
Đồng cảm: Có lòng trắc ẩn, sẵn sàng sẻ chia,
giúp đỡ mọi người.
2. Các mục tiêu ưu tiên
2.1. Mục tiêu chung
- Môi trường: Đổi mới cơ bản và toàn diện bảo đảm mang
lại cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường một môi trường
thuận lợi, để có thể phát huy năng lực và trí tuệ của mình cho sự nghiệp phát
triển giáo dục; tạo cho học sinh môi trường học tập khang trang, hiện đại, an
toàn và năng động, không ngừng nâng cao chất lượng với những kiến thức tiên
tiến cập nhật và các kỹ năng cần thiết để học tập và lập nghiệp.
- Giáo dục: Giáo dục học sinh có nhận thức đúng đắn về
giá trị đạo đức, nhân cách. Có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng
xã hội. Có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác
và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực
tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ; biết hợp tác, giao tiếp hiệu quả
và học tập suốt đời ; có trình độ về ngoại ngữ, tin học; bồi dưỡng lòng yêu
nước nồng nàn, tự hào dân tộc gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã
hội và khát vọng góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh và hội nhập quốc tế.
- Phương pháp: Triệt để đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập. Giảng dạy theo hướng cá thể hóa; học tập tích cực, hợp tác toàn diện,
tư duy độc lập và khát vọng vươn lên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đền năm 2025, trường là địa chỉ tin cậy của nhân dân địa
phương, đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3.
Đến năm 2030, trường được xếp hạng là một trong tốp các
trường THCS trọng điểm chất lượng cao của huyện Lệ Thủy, thương hiệu nhà trường
được nâng cao; đạt trường chuẩn quốc gia bậc trung học giai đoạn 2021 - 2025,
trường luôn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Là lá cờ đầu của ngành
giáo dục tỉnh Quảng Bình.
3. Các vấn đề ưu tiên
- Nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc kiểm định, đánh giá hoạt
động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
- Tăng cường học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh.
4. Chỉ tiêu.
4.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 90%.
- 100% giáo viên thành thạo trong việc sử dụng máy tính
và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Số tiết dạy sử dụng công nghệ
thông tin trên 50% .
- 100% cán bộ, giáo viên có trình độ Đại học.
- Đạt và giữ vững danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
- Đạt trường chuẩn quốc gia (lần thứ 3). Đánh giá ngoài
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông đạt cấp độ 3.
- Các đoàn thể: Đạt vững mạnh.
4.2. Học sinh
- Qui mô:
+ Lớp học: 16 lớp.
+ Học sinh: 560 học sinh.
Đảm bảo có 100% trẻ em trong độ tuổi đi học trung học cơ
sở. Giáo dục hoà nhập được thực hiện, có trên 70% người khuyết tật và 100% trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn được học hòa nhập.
- Chất lượng học tập:
+ Đảm bảo 100% HS được
+ Các lớp theo CTPT năm 2018: Phấn đấu trên 60% học sinh
được xếp phẩm chất và năng lực loại Tốt và Khá (Loại Tót trên 40%), học lực chưa
đạt dưới 1%.
+ Các lơp theo CT
cũ: Trên 50% học lực giỏi, khá (30% học lực giỏi), Tỷ lệ học sinh có học lực
yếu dưới 1%.
+ Tốt nghiệp THCS: 100%.
+ Thi vào trường THPT công lập: trên 85%.
+ Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh đại
trà, những học sinh có năng khiếu được chú trọng đào tạo và bồi dưỡng một cách
toàn diện.
+Đạt học sinh giỏi, năng khiếu cấp huyện trên 60 giải,
đạt học sinh giỏi, năng khiếu cấp tỉnh: trên 8 giải/năm.
+ Tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 95% trở
lên.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 96% hạnh kiểm tốt, khá ;
không có học sinh hạnh kiểm yếu. Không có học sinh vi phạm kỉ luật, phạm pháp
hoặc mắc các tệ nạn xã hội.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản ;
tích cực, tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, cộng đồng.
- Phổ cập giáo dục: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS cấp
độ 3. Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung
học cơ sở đạt ít nhất 95%.
4.3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng bộ môn, phòng tin học,
thí nghiệm, phòng đa năng trang bị đạt chuẩn và theo hướng hiện đại.
- Sân chơi, bãi tập có đầy đủ thiết bị luyện tập phục vụ
cho chương trình giáo dục thể chất và sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng môi trường : Xanh - Sạch - Đẹp.
5. Phương châm hành động: “Chất
lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”
3.
Các giải pháp chiến lược
3.1 Công tác xây dựng đảng
- Luôn rèn cho mình có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối
sống trong sạch lành mạnh, ý thức chấp hành kỉ luật cao, gương mẫu chấp hành
đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Phát huy vai
trò lãnh đạo của chi bộ Đảng trong trường học, trong đó chú trọng phát triển
đảng viên, nâng cao năng lực nhận thức và tính nêu gương trong các hoạt động.
3.2.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh
- Trước hết phải xác định:
Chất lượng dạy – học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất, trí
tuệ, tính trung thực, cái tâm và tài của người thầy. Mọi hoạt động, mọi việc
làm của nhà giáo đều phải hướng đến đích là người học.
- Dạy và học: Nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục
đạo đức và chất lượng văn hoá. Cải tiến phương pháp dạy học và đánh giá học
sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng và
phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động
tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; tăng cường sử dụng đồ dùng
dạy học có hiệu quả, hướng dẫn học sinh tự làm thí nghiệm…
- Đảm bảo chắc chắn,
mỗi bài soạn, mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung
tâm, lấy học sinh để thiết kế các hoạt động. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên
đều phải đổi mới phương pháp dạy học, sớm khắc phục tình trạng “Dạy lý thuyết
suông”, tổ chức nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại,…Xây dựng
các đôi bạn học tập với quan điểm “học thầy không tày học bạn”…Tăng cường dạy
học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm trưởng để học sinh tập làm
quen với công việc lãnh đạo. Cải tiến khâu hướng dẫn học ở nhà…
- Đảm bảo các tiết
học giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức
mới.
- Giáo dục ngoài giờ
lên lớp, trải nghiệm sáng tạo và hướng nghiệp phân luông với HS lớp 9: Cần đổi
mới, cải tiến mạnh mẽ các tiết học ngoài giờ lên lớp, tạo không gian học tập
ngoài lớp học… Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường xuyên
và định kỳ nhà trường tổ chức hội khỏe Phù Đổng, thi văn nghệ… ngoài ra còn tổ
chức các hoạt động khác như thi tìm hiểu, đố vui, thi các trò chơi dân gian,
thi ý tưởng sáng tạo … tùy thuộc vào nhiệm vụ năm học. Tất cả các hoạt động
ngoài giờ lên lớp đều phải lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục truyền
thống nhằm hướng tới xây dựng học sinh có “tinh thần khỏe mạnh”. Tổ chức tham
quan học tập cho học sinh bằng nguồn kinh phí đóng góp của cha mẹ học sinh.
Thực hiện nghiêm túc các hoạt động trãi nghiệm sáng taoj choa hoc sinh. Phân
luông HS tốt nghiệp THCS một cách hợp lý với điều kiện địa phương.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng.
Người thực hiện: Phó
Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, bộ phận văn thư, Tổng phụ trách,
các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể.
3.3.
Xây dựng và phát triển đội ngũ
- Trước hết phải xác định: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên chứ không chỉ là
nhiệm vụ của Hiệu trưởng, nó có vị trí hết sức quan trọng, là một trong những
yếu tố thành bại của việc thực hiện “Đề án phát triển trường THCS Kiến Giang
giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Xây dựng đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số
lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; Biết sử dụng
thành thạo máy vi tính: 100% có hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử để
giao dịch, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà
trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ….Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, có
tình thân ái, biết vượt qua mọi khó khăn thử thách để vươn lên, tương trợ, biết
sẻ chia, nhường nhịn, có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, biết nhận
lỗi và sửa sai khi phạm lỗi, phê và tự phê bình phải dựa trên lợi ích chung,
không đem ý kiến cá nhân vào đánh giá - góp ý. Đặc biệt tránh mọi biểu hiện
quan liêu, cửa quyền, hách dịch …. Sống phải có tâm có đức và có động cơ tốt vì
sự nghiệp chung của nhà trường. Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đến
trường đều cảm thấy “trường là tổ ấm, là ngôi nhà thứ hai của mình”.
- Tăng cường giáo dục
pháp luật và giáo dục kỹ năng giao tiếp, nói năng thông qua việc chỉ định trả
lời một số nội dung cơ bản, gần gũi trong các luật, điều lệ, thông tư… của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hoặc các văn bản của nhà trường, của Trung ương để giáo dục nhận
thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tổ chức xen kẽ các buổi họp hội đồng,
sinh hoạt tổ chuyên môn trao đổi về những tình huống ứng xử sư phạm và ứng xử
trong cuộc sống nhằm tăng cường trao đổi kinh nghiệm… hướng tới mọi cán bộ,
giáo viên, nhân viên trường THCS Kiến Giang đều có đủ nhân cách, có uy tín
trong học sinh và cộng đồng. Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên không
vi phạm pháp luật. Góp phần xây dựng một trường học thân thiện, dân chủ trong
khuôn khổ của pháp luật… Cương quyết chống lại các biểu hiện gây mất đoàn kết
nội bộ, biểu hiện bè phái, cục bộ, tung tin thất thiệt gây ảnh hưởng đến danh
dự, nhân phẩm của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và uy tín của nhà
trường. Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp trong từng hoạt động và trong
mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, trước hết là trong hội họp và sinh hoạt.
- Tăng cường chăm lo
tới đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng chế độ chính sách hiện
hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có tiền tăng thu nhập ở cuối năm
ngân sách. Thực hiện tốt chế độ làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phát
huy tối đa năng lực sở trường của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên không phân
biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế.
- Tăng cường chỉ đạo
đội ngũ để nâng cao hiểu biết xã hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật,
cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư
tưởng, đạo đức, tác phong để giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên tránh sa ngã
trước mọi cám dỗ, góp phần đưa nhà trường tiến lên.
Người phụ trách:
- Lãnh đạo chung:
Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn.
- Người thực hiện:
Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng chuyên môn, Tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, các đoàn thể (Phối hợp và chia sẻ trách
nhiệm), thanh tra nhân dân.
3.4.
Giúp cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản
- Xác định ý nghĩa:
Học sinh có kỹ năng sống sẽ giúp cho các em biết hòa nhập, hạn chế tối đa các
tệ nạn xã hội và có bản lĩnh trong cuộc sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
- Tổ chức biên soạn,
trao đổi các tài liệu về: kỹ năng làm chủ cuộc sống; kỹ năng phòng chống các tệ
nạn xã hội; kỹ năng phòng chống nghiện hút các chất ma túy; kỹ năng làm chủ
trong học tập: Tự giác, tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo trong học tập; kỹ
năng giao tiếp và hội nhập; kỹ năng định hướng nghề nghiệp (Hướng học và hướng
nghề) sau khi tốt nghiệp phổ thông THCS, xây dựng các bộ câu hỏi và trả lời về
tình huống và các nội dung cần học tập. Tăng cường giáo dục giới tính và giáo
dục bảo vệ môi trường…
- Xây dựng kế hoạch
giáo dục kỹ năng sống với các phương án phù hợp và linh động như: dạy lồng
ghép, dạy trong tiết học ngoài giờ lên lớp, trong tiết sinh hoạt lớp, trong tiết
chào cờ, tiết sinh hoạt đội… Có biện pháp kiểm tra, giám sát cả hoạt động dạy
của thầy và học của trò.
- Tổ chức các hoạt
động dã ngoại để tham quan và học tập, tạo tình huống có vấn đề để học sinh
giải quyết (giáo viên là người quan sát, theo dõi và rút ra định hướng cho học
sinh…). Kích thích sáng tạo qua các hoạt động trong nhà trường.
- Phát động các cuộc
quyên góp ủng hộ và phong trào tương thân tương ái trong giáo viên và học sinh.
Người phụ trách
- Lãnh đạo chung:
Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Tổng phụ trách.
- Người thực hiện:
Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng chuyên môn, Tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, y tế, Đoàn thanh niên và công đoàn.
3.5.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
- Xác định ý nghĩa: Cơ
sở vật chất, trang bị kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng dạy – học, chất lượng giáo dục.
- Từng bước tham mưu
với địa phương xây dựng sân thể dục thể thao trong trường. Tiếp tục mua sắm thêm
trang thiết bị phục vụ khác, từng bước đưa các phương tiện hiện đại vào giảng
dạy, xây dựng sân chơi bãi tập... Tiếp tục xây dựng và duy trì tủ sách dùng
chung, tủ sách chuyên đề, tủ sách pháp luật, phát động phong trào ủng hộ sách,
truyện trong giáo viên và học sinh.
- Có kế hoạch bảo
quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng,
thất thoát các loại tài sản, bên cạnh đó chống lãng phí trong quản lý và sử
dụng tài sản công. Quy trách nhiệm cho từng cá nhân phụ trách cụ thể, có biện
pháp xử lý mạnh mẽ như: bồi thường, thu hồi, xử lý hành chính,… đối với những cán
bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm. Tài sản dù hết hạn sử dụng (theo quy định của
pháp luật) nhưng xét thấy vẫn sử dụng được, Hiệu trưởng vẫn quyết định cho sử
dụng. Tuyệt đối tránh biểu hiện phung phí, đòi hỏi ở một số bộ phận cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
- Tích cực tham mưu
cấp ủy Đảng, chính quyền sửa chữa khu nhà xuống cấp, xây mới các phòng chức
năng, phòng bộ môn, thư viện và các công trình khác đảm bảo đủ tiêu chuẩn công
nhận trường chuẩn Quốc gia lần 2 vào năm học 2021-2022.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng, Bộ phận tài vụ.
Thực hiện: Bộ phận
tài vụ, Tổ bảo vệ, bộ phận Thư viện, Thiết bị, giáo viên chủ nhiệm các lớp.
3.6.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
- Xác định ý nghĩa:
Trong thời đại ngày nay, ước tính cứ hai, ba năm tri thức nhân loại tăng lên
gấp đôi, do đó nhà trường không thể nhồi nhét kiến thức cho học sinh mà chủ yếu
hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự tìm hiểu, tự nghiên cứu… Vì vậy không
thể thiếu ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học ngày nay.
- Kết nối Internet
cho tất cả các máy tính trong phòng máy, tổ chức cho giáo viên lên mạng tìm tài
liệu; Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý, giảng dạy. Tiếp tục duy trì trang website chính thức, sử dụng có hiệu quả
trang web của nhà trường tại địa chỉ http://thcskiengiang.edu.vn
- Tổ chức hướng dẫn
tạo blog- Email, hướng dẫn sử dụng Email các phần mềm hỗ trợ khác.
- Xây dựng quy chế
quản lý hộp thư điện tử và sử dụng Internet, tăng cường chỉ đạo, trao đổi thông
tin qua mạng nhằm giảm bớt hội họp và kinh phí in ấn…Các thông tin, bài viết,
tài liệu đã được đăng tải trên website chính thức của trường hoặc gửi qua email
sẽ được coi là tài liệu chính thức, các văn bản này sẽ không ban hành cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên ở trường. Liên hệ với phụ huynh qua điện thoại, qua
email.
- Tiến tới hướng dẫn
sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, cài đặt ở tất cả các máy (Đồng bộ trên các
máy của trường và các máy ở gia đình giáo viên) nhằm tránh tình trạng vi phạm
bản quyền và tăng độ tương thích khi sử dụng.
- Tăng cường bảo vệ
chính trị nội bộ, an ninh mạng.
- Sử dụng hiệu quả
phần mềm SMAS gồm các phân hệ: Quản lý tài sản, quản lý tài chính, quản lý học
sinh (kể cả sổ điểm), quản lý chuyên môn (kể cả xếp thời khóa biểu), quản lý
công chức, quản lý thư viện, quản lý thiết bị. Tập huấn và phân quyền truy cập
phần mềm cho toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng.
Thực hiện: Phó Hiệu
trưởng, bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, bộ phận tài vụ, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, Tổ chuyên môn.
3.7.
Công tác lãnh đạo, quản lý và tổ chức cán bộ
- Xác định vai trò:
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về “Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục” được coi là khâu then chốt quyết định đến sự thành
công hay không thành công của một trường học, vì vậy đòi hỏi cần có các yếu tố
sau:
+) Phẩm chất đạo đức tác phong của cán bộ quản lý:
- Cán bộ quản lý (từ Tổ
phó chuyên môn trở lên, trưởng các bộ phận, các ban, các đoàn thể) phải là
người có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động. Yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành nghiêm túc các chủ trương của Đảng, của
chi bộ, pháp luật của nhà nước, quy định của ngành và của trường, có tầm nhìn
rộng, có tâm - đức - tài; Giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ; Có biện pháp chỉ
đạo, lãnh đạo xây dựng đội ngũ, thu hút người tài, sử dụng đội ngũ có hiệu quả,
có tác phong làm việc công nghiệp và khoa học, biết đón đầu trong mọi công
việc. Cán bộ quản lý phải là người không vụ lợi, không vì lợi ích cá nhân mà
sao nhãng, coi nhẹ lợi ích tập thể.
- Xây dựng hệ thống
các quy định: Tiến tới xây dựng hệ thống các văn bản, các quy chế, quy định, nội
quy… của cơ quan với yêu cầu: Các quy định phải hợp chuẩn, phù hợp với các văn
bản pháp luật; Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và từng cá
nhân, tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở. Đặc
biệt phải xây dựng ngay quy chế xử lý các trường hợp chuyên môn tay nghề nhiều
năm yếu kém, không tiến bộ hoặc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế chuyên
môn, vi phạm giờ giấc, vi phạm quy định của nhà trường, của ngành (với các hình
thức như kiểm điểm, đưa ra hội đồng kỷ luật…chuyển công tác khác) theo đúng quy
định của nhà trường và pháp luật. Xây dựng hệ thống các quy trình làm việc nhằm
tránh tình trạng thiếu sót khi thực hiện.
- Tổ chức cho Tổ văn
phòng xây dựng kế hoạch tác nghiệp cho toàn năm.
- Xây dựng hệ thống
văn bản quy phạm của nhà trường như: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định
sử dụng tài sản công, quy định sử dụng email và Internet, quy định xếp loại
công chức, quy trình đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.
- Kiện toàn cơ cấu tổ
chức trong nhà trường.
- Thành lập các bộ
phận Thư viện, Thiết bị; Bộ phận tài vụ; Bộ phận chuyên môn, Bộ phận kiểm định,
bộ phận phụ trách công nghệ thông tin.
- Thành lập các ban
và các hội đồng tư vấn như: Tổ tuyển sinh, Tổ kiểm tra, Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật và một số các tổ khác.
Tất cả các tổ, các
hội đồng đều phải có quyết định thành lập, kế hoạch hoạt động, có báo cáo sơ
kết, tổng kết…
- Tăng cường chỉ đạo
công tác văn thư lưu trữ, tài chính, tài sản.
Với công tác văn thư
lưu trữ
- Ban hành văn bản
đúng thể thức, đúng quy trình. Mọi văn bản đều lưu trữ cẩn thận, dễ tìm, dễ
kiểm tra, dễ tra cứu.
- Lưu trữ hồ sơ đầy
đủ (hồ sơ chuyên đề, hồ sơ học sinh, hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên). Đảm
bảo bí mật trong cơ quan nhà nước và theo quy định của Pháp luật.
- Đảm bảo thông tin
hai chiều thông suốt, nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Thông tin luôn được cập
nhật thường xuyên. Xây dựng hệ thống lưu trữ khoa học.
- Áp dụng phương pháp
lưu trữ bằng các liên kết ngay trong máy tính, hoàn chỉnh các loại hồ sơ lưu
trữ.
- Xây dựng thư viện
văn bản pháp quy sử dụng trong nhà trường và thư viện văn bản của nhà trường
theo từng năm.
- Tài chính: Công
khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai trong mua sắm, minh bạch
trong các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, kiểm kê, chi trả chế độ…
- Tài sản
+ Đảm bảo không để
xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng, sắp xếp khoa học, dễ lấy, dễ sử dụng và bảo
quản. Phòng chống có hiệu quả cháy nổ và bảo đảm an toàn, an ninh trật tự.
+ Thanh lý tài sản
phải công khai, minh bạch, đúng quy trình.
+ Chỉ đạo chặt chẽ
trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm: Hoàn thiện các
văn bản, các kế hoạch, các quy định với phương châm: giáo dục là chủ yếu, ngăn
ngừa là quan trọng nhưng cũng không loại trừ các biện pháp xử lý quyết liệt,
nghiêm khắc nhằm xây dựng nhà trường thành một cộng đồng trong sạch.
+ Ngăn ngừa có hiệu
quả các hiện tượng nhũng nhiễu, hạch sách học sinh.
+ Triệt để tiết kiệm trong chi
tiêu, trong sử dụng tài sản, trong việc sử dụng điện, máy móc và các thiết bị
khác. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên như nước, tài nguyên công
nghệ thông tin, tài nguyên tri thức, chất xám, tài nguyên con người…
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng.
Người thực hiện: Phó
Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, bộ phận văn thư, Tổng phụ trách,
các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể.
3.8.
Xây dựng trường học thân thiện, an toàn
Quy hoạch các khu vực
để bồn hoa, cây cảnh, đảm bảo có tính thẩm mỹ; đầu tư hệ thống tưới cây.
Thường xuyên tổ chức
cho học sinh lao động vệ sinh trường lớp.
Đảm bảo mọi đồ dùng,
thiết bị đều gọn gàng, có tính thẩm mỹ, sạch sẽ, ngăn nắp.
Mọi chỗ, mọi nơi đều
phải có khẩu hiệu giáo dục, xây dựng nội quy tất cả các phòng (kể cả nhà vệ
sinh và nhà để xe).
Tổ chức lựa chọn đồng
phục của học sinh với yêu cầu: rẻ, tiết kiệm, phù hợp với sứ mệnh của nhà
trường.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng, Chủ tịch công đoàn.
Người thực hiện: Phó
Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, bộ phận văn thư, Tổng phụ trách,
các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể.
3.9.
Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
Xác định ý nghĩa:
Nguồn lực là một trong những yếu tố không thể thiếu để tổ chức các hoạt động.
Đặc biệt là nguồn lực thông tin.
Xây dựng nhà trường
văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Huy động được các nguồn lực
của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
+ Nguồn lực tài
chính: Từ ngân sách Nhà nước.Ngoài ngân sách: Từ nguồn đóng góp của giáo viên,
nguồn ủng hộ của học sinh, tài trợ từ các đoàn thể. Sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả các nguồn lực huy động được, đảm bảo tính minh bạch trong quá trình sử
dụng. Ra lời kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài
chính cho trường, lời kêu gọi được đăng tải trên trang Web. Sử dụng đúng mục
đích, công khai, minh bạch khi được tài trợ.
+ Nguồn lực vật chất:
Tranh thủ hỗ trợ vật chất từ địa phương, tranh thủ kinh phí không tự chủ từ
ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hỗ trợ đồ dùng dạy học, trang thiết bị khác
…
+ Nguồn nhân lực:
Tăng cường xây dựng bầu không khí đoàn kết, cởi mở, tạo mọi cơ hội cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên phát huy hết khả năng của bản thân, đó cũng là một chính
sách thu hút nhân lực ở nơi khác đến cống hiến cho sự nghiệp giáo dục xã nhà.
Động viên kịp thời, khích lệ, nêu gương. Đưa và cập nhật thông tin kịp thời
gương người tốt việc tốt lên trang web của trường.
+ Nguồn lực thông
tin: Nắm bắt kịp thời các nguồn thông tin khác nhau, chọn lọc và xử lý kịp
thời. Các báo cáo, văn bản và các dữ liệu lưu trữ khoa học được đăng tải kịp
thời bằng các hình thức khác nhau như đưa lên mạng để chia sẻ thông tin, đưa
lên trang web để lấy ý kiến của đông đảo nhân dân. Đảm bảo thông tin hai chiều
được thông suốt, không bị ách tắc ở bất kỳ khâu nào. Phát huy tác dụng của các
trang web đã tạo ra.
Cẩn trọng trong phát
ngôn, mọi thông tin về nhà trường phải thực hiện theo đúng thông tư số
36/2017/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Chỉ có Lãnh
đạo nhà trường mới được phổ biến các chủ trương, đường lối và kết quả của
trường ra phương tiện thông tin đại chúng.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng
Người thực hiện: Phó
Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, bộ phận văn thư, Tổng phụ trách,
các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể, toàn bộ cán bộ, giáo viên,
nhân viên.
3.10.
Xây dựng thương hiệu
- Xác định ý nghĩa:
Trong công cuộc hòa nhập với thế giới và xu thế toàn cầu hóa, giáo dục cũng là
một dịch vụ, bởi vậy thương hiệu cũng là một trong những yếu tố quan trọng.
- Xây dựng thương
hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm
thương hiệu của từng cán bộ giáo viên, nhân viên đối với học sinh và cha mẹ học
sinh. Sắp xếp lớp học theo khả năng và trình độ của học sinh để có thể
giúp đỡ, rèn luyện học sinh, giúp các em phát huy hết khả năng của mình. Đẩy
mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- Tổ chức tuyển chọn logo,
biểu trưng của nhà trường. Quảng bá logo và biểu tượng, thương hiệu, hình ảnh
trên mạng Internet.
- Đưa tầm nhìn, sứ
mệnh, các giá trị cốt lõi, các mục tiêu của chương trình hành động lên những
nơi dễ nhìn, dễ thấy, dễ quảng bá.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng.
Người thực hiện: Phó
Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, bộ phận văn thư, Tổng phụ trách,
các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể. Giáo viên Thể dục, Mỹ thuật, Âm
nhạc.
III.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Báo cáo chương trình đề án thực hiện kế
hoạch lên Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo địa phương. Tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch chiến lược tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường, để tất cả các bộ phận cùng toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên xây
dựng kế hoạch hoạt động có hiệu quả đạt mục tiêu đề ra. Đăng tải chương trình
hành động trên website của trường. Thành lập ban chỉ đạo, ban kiểm tra và đánh
giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Xây dựng kế hoạch năm học bám sát
các yêu cầu của đề án. Điều chỉnh chương trình đề án và kế hoạch chiến lược sau
mỗi năm thực hiện một cách sáng tạo và phù hợp với tình hình địa phương, nhà
trường.
Để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên mỗi thành viên trong nhà trường cần tiếp tục
tu dưỡng, rèn luyện
+ Tích cực rèn luyện tu dưỡng phẩm chất
chính trị, tuyệt đối tin tưởng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của đảng, chính sách pháp luật, chế độ, quy định của nhà nước, các quy định của
ngành, địa phương, nội quy cơ quan. Chấp hành mọi sự phân công nhiệm
vụ của cấp trên.
+ Gương mẫu về đạo đức lối sống,
giữ gìn phẩm chất, danh dự uy tín nhà giáo, gần gũi sâu sát với
quần chúng, giữ mối quan hệ tốt với cấp uỷ, chính quyền, nhân dân địa
phương.
+
Lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh. Quan
tâm nâng cao đời sống tinh thần cũng như đời sống vật chất của cán bộ giáo viên
nhân viên.
+ Tích cực học hỏi, tự học,
tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lí, trình độ lí luận. Tích cực sử dụng
công nghệ thông tin trong công tác.
+
Rèn tác phong làm việc dân chủ, khoa học, gương mẫu, tận tụy trong công
việc, đoàn kết, quy tụ cán bộ giáo viên, nhân viên; động viên, khích
lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Lộ trình thực hiện
kế hoạch của chương trình hành động
Giai
đoạn 1: Từ năm 2021- 2022: Đây là giai đoạn tiền đề, vì vậy phải
tập trung vào các công việc: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên, thành lập ban chỉ đạo thực hiện của chương trình hành động; Xây dựng logo
biểu tượng của nhà trường; Tập huấn về giáo dục kỹ năng sống, cho học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Phấn đấu nâng dần
chất lượng lên: Trên 60% học lực khá, giỏi (trên 30% học lực giỏi), tỷ lệ học
sinh có học lực yếu dưới 1% không có học sinh kém, hạnh kiểm khá tốt đạt trên
99%. Duy trì phổ cập giáo dục. Mua thêm đầu sách cho thư viện. Xây dựng nhà
trường xếp vị trí thứ 1-2 của huyện.
Giai
đoạn 2: Từ năm 2022 – 2025: Nâng chất lượng tăng thêm 1-2% so
với giai đoạn1, riêng học lực giỏi tăng thêm 1% so với giai đoạn 2, kỹ năng
sống của học sinh được hoàn thiện. Hoàn thành các chỉ tiêu đề án.
Trách nhiệm của Hiệu
trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của chương trình hành động tới
từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập ban chỉ đạo, ban kiểm
tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Xây dựng kế hoạch năm
học bám sát các yêu cầu của của chương trình hành động.
Trách nhiệm của Phó
Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai
từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
Trách nhiệm của Tổ
trưởng chuyên môn, trưởng các bộ phận, đoàn thể: Tổ chức xây dựng và thực hiện
kế hoạch của từng bộ phận, từng tổ trên cơ sở của chương trình hành động này;
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để
thực hiện kế hoạch.
Trách nhiệm của cá
nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của chương trình hành động,
kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng
năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất
các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Trách nhiệm của học sinh: Ra sức rèn luyện đạo đức và năng lực học tập theo
phương châm “Chăm ngoan - Học tốt” và khẩu hiệu hành
động: “Kiên trì –
Vượt khó – Vươn lên”.
Đối với Ban thường
trực Ban đại diện cha mẹ học sinh (đề xuất của nhà trường): vừa là điểm thực
hiện, vừa là đối tượng hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động.
Trên đây
là chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn đến năm
2030 trường trung học cơ sở Kiến Giang./.
Nơi nhận:
- UBND thị trấn (để báo cáo và
phê duyệt);
-
Phòng GD&ĐT (báo cáo và đề nghị phê duyệt);
- Website của nhà trường;
- PHT, tổ CM, tổ VP, các đoàn thể;
- Lưu: VP.
|
HIỆU
TRƯỞNG
Lê
Dương Quyền
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TT KIẾN
GIANG
|
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|