Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 4 như sau:
“2. Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc
làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
như sau:
“Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng
trong hoạt động công vụ
1. Nhà nước có chính sách
phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng.
2. Chính phủ quy định khung
chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công
vụ.
3. Căn cứ vào quy định của
Chính phủ, người đứng đầu cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1
Điều 39 của Luật này quyết định chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với người có
tài năng trong hoạt động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách trọng dụng và đãi ngộ
đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị do cấp tỉnh quản lý.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 29
như sau:
“Điều 29. Xếp loại chất lượng cán bộ
1. Căn cứ vào kết quả đánh
giá, cán bộ được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Kết quả xếp loại chất
lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và
công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 34 như sau:
“1. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên
môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau
đây:
a) Loại A gồm những người
được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người
được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người
được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những người
được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 37
như sau:
“Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công
chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm
lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.
2. Việc tuyển dụng công chức
thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết tình nguyện làm
việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử
tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa
phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
3. Ngoài hình thức tuyển
dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc
làm vào làm công chức đối với trường hợp sau đây:
a) Viên chức công tác tại
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong
lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không
phải là công chức;
d) Tiếp nhận để bổ nhiệm làm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người đang là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng
thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức
vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ trong doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; người được tiếp
nhận phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó
được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không
phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
4. Các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này được xem xét tiếp nhận vào làm công chức nếu không trong
thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến
kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này; các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 3 Điều này còn phải có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp
với lĩnh vực tiếp nhận.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 39
như sau:
“Điều
39. Tuyển dụng công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội
tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý.
2. Thực hiện kiểm định chất
lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37
của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo
lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 2 Điều này.”.
7. Bổ sung điểm e vào sau
điểm đ khoản 1 Điều 42 như sau:
“e) Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 44
như sau:
“Điều 44. Nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức
phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng
ngạch.
2. Công chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì
được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
3. Việc thi nâng ngạch, xét
nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan
và đúng pháp luật.
4. Công chức trúng tuyển kỳ
thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và
được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 45
như sau:
“Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự
thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
1. Công chức dự thi nâng
ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý
kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy
định tại Điều 82 của Luật này;
b) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức
cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn
bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
2. Công chức đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì được xét
nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc
trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp
có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 46
như sau:
“Điều 46. Tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng
ngạch công chức
1. Nội dung và hình thức thi
nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phải phù hợp với yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của ngạch và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp
quản lý công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 56
như sau:
“Điều 56. Nội dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh giá
theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối
làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ;
d) Kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản
phẩm cụ thể;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong
thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân,
doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết
công việc của người dân và doanh nghiệp.
2. Ngoài các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được
đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch làm việc và kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất
lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp phụ trách;
b) Tiến độ, chất lượng các
công việc được giao;
c) Năng lực lãnh đạo, quản
lý;
d) Năng lực tập hợp, đoàn
kết.
3. Thời điểm đánh giá công
chức được thực hiện như sau:
a) Đánh giá hàng năm; đánh
giá trước khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trước khi kết thúc thời gian luân
chuyển, biệt phái;
b) Căn cứ vào yêu cầu quản
lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức quy định đánh giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc
thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ,
khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn
cứ để thực hiện đánh giá công chức quy định tại điểm a khoản này.
4. Căn cứ vào quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
công chức ban hành quy chế đánh giá công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 58
như sau:
“Điều 58. Xếp loại chất lượng công chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh
giá, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Kết quả xếp loại chất
lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh
giá và được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức
công tác.
3. Việc xử lý công chức
không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại
chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc
không bổ nhiệm lại;
c) Công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất
lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố
trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 3 Điều 61 như sau:
“a) Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị
trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số
37/2018/QH14);”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 78 như sau:
“3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được
hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc
thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 79
như sau:
“Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công
chức
1. Công chức vi phạm quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức,
cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình
thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết
án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng
thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do
bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 80
như sau:
“Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật
là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành
vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi
phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi
phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi
phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng
viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy
định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến
lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm
kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày;
trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra
để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không
quá 150 ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị
khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình
sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi
vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian
điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời
hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài
liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
và khoản 3 Điều 82 như sau:
“2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý
như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật
bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc
nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12
tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
b) Trường hợp bị kỷ luật
bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch,
quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực;
c) Hết thời hạn quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý
kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được
ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng ngạch hoặc thôi việc.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 84
như sau:
“Điều 84. Áp dụng quy định của Luật cán bộ,
công chức đối với các đối tượng khác
1. Cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể
việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4
của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ
chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với
người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi
tiết việc thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư,
hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định khung
số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; chế độ quản lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
5. Việc xử lý đối với hành
vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ
hưu được quy định như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong
thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng,
người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ
luật;
b) Cán bộ, công chức sau khi
nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công
tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức
kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả
pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày
01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 85
như sau:
“Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn
vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức theo quy định của Luật cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
mà không còn là công chức theo quy định của Luật này và không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì tiếp tục thực hiện chế độ, chính
sách và áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cho đến hết
thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.”.
20. Thay thế một số cụm từ
tại các điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế từ “phân loại”
bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại khoản 4 Điều 5 và Điều 64;
b) Thay thế cụm từ “Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” bằng cụm từ “Luật tổ chức chính
quyền địa phương” tại khoản 2 Điều 21, Điều 24 và khoản 1 Điều 63;
c) Thay thế cụm từ “Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” bằng cụm từ “Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” tại Điều 24; thay thế
cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” bằng cụm từ “Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” tại khoản 1 Điều 63;
d) Thay thế cụm từ “sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp” bằng cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp, công nhân công an” tại điểm d khoản 1 Điều 32;
đ) Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục” bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc” tại điểm c khoản 2 Điều 36.
21. Bỏ một số cụm từ tại các
điều, khoản như sau:
a) Bỏ cụm từ “các xã miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” tại khoản 2
Điều 63;
b) Bỏ cụm từ “, đơn vị sự
nghiệp công lập của Nhà nước” tại khoản 4 Điều 66;
c) Bỏ cụm từ “, đơn vị sự
nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân” tại khoản 5 Điều 66;
d) Bỏ cụm từ “và đơn vị sự
nghiệp công lập” tại khoản 6 Điều 66;
đ) Bỏ cụm từ “đơn vị sự
nghiệp công lập,” tại khoản 1 Điều 70.
22. Bãi bỏ điểm c khoản 1
Điều 32.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Viên chức
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệp; việc chuyển đổi đơn
vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp, trừ đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y
tế và giáo dục; chế độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên
tắc bảo đảm tinh gọn, hiệu quả.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều
25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời
gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng
làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2.
Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm
việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm
dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường
hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”.
4. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 29 như sau:
“e)
Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều
41. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ, chất
lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với
vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể;
c) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
d) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác
với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
đ)
Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức quản lý
còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kế hoạch làm việc theo năm, quý, tháng và kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức
xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện như sau:
a) Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi kết thúc thời gian tập sự, ký
kết tiếp hợp đồng làm việc, thay đổi vị trí việc làm; đánh giá trước khi xét
khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch;
b) Căn cứ vào đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức ban hành hoặc giao người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng viên chức ban hành quy định đánh giá
viên chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết
quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá viên
chức quy định tại điểm a khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 45 như sau:
“1.
Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo
hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với
viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết
tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị
tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều
53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên
chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được
tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định
như sau:
a) 02
năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
khiển trách;
b) 05
năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử
lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng
hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, đối ngoại;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không
hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi
phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của
cấp có thẩm quyền.
Thời
hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp
cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý
kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định
đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì
bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố
tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra
quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 56 như sau:
“2.
Viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì
không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao
hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
b) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện
việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3.
Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử
thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:
“1.
Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự
nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;
c) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi
chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các
nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.”.
10. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 59 như sau:
“2a.
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng chưa ký kết hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc
đã ký kết; sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được
ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
theo quy định của pháp luật.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều
60. Áp dụng quy định của Luật viên chức đối với các đối tượng khác
1. Chính phủ quy định việc áp dụng Luật viên chức đối với người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Chính phủ quy định việc xử lý kỷ luật đối với viên chức sau khi nghỉ
việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác.
Việc
xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong
thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định
của Luật này.”.
12. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng” bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng” tại điểm b khoản 2 Điều 22;
b) Thay thế cụm từ “phân loại đánh giá” bằng cụm từ “xếp loại chất
lượng” tại điểm a khoản 1 Điều 29; thay thế cụm từ “phân loại đánh giá” và từ
“phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại Điều 42; thay thế từ “phân
loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại Điều 44.
13. Bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản như sau:
a) Bỏ cụm từ “nhưng không phải là công chức” tại khoản 1 Điều 3;
b) Bỏ cụm từ “được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp
luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc” tại khoản 5 Điều
28.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
------------------------------------------
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã
ký: Nguyễn Thị Kim Ngân