BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
___________
Số: 30/2024/TT-BGDĐT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông
_________________
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định việc quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ
sở giáo dục phổ thông công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành
Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này
Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 02 năm 2025.
Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày
18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển
sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông; Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung vào điểm a khoản
2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 7 và khoản 2 Điều 7 của Quy chế
tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Bộ trưởng;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
___________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
|
QUY CHẾ
Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2024/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
_________________________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh trung học cơ sở và
tuyển sinh trung học phổ thông.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Việc tuyển sinh đối với các trường chuyên biệt thực hiện
theo quy định về tuyển sinh tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên
biệt.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển sinh
Việc tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung
học phổ thông thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm an toàn, khách quan, công bằng và nghiêm túc.
2. Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ
sở.
3. Bảo đảm mục tiêu giáo dục toàn diện trong giai đoạn giáo
dục cơ bản.
Chương II. TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Điều 3. Đối tượng tuyển sinh trung học cơ sở
Học sinh hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học, học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ giai đoạn 2, trong độ tuổi vào
học lớp 6 theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 4. Phương thức tuyển sinh trung học cơ sở
1. Hằng năm tổ chức 01 (một) lần tuyển sinh trung học cơ sở.
2. Tuyển sinh trung học cơ sở được thực hiện theo phương thức
xét tuyển.
3. Tiêu chí xét tuyển do Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ
thể, bảo đảm thực hiện việc xét tuyển công bằng, khách quan, minh bạch, phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
Đối với trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp
học trong đó có cấp trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở)
thuộc đại học, trường đại học, viện nghiên cứu, tiêu chí xét tuyển do đại học,
trường đại học, viện nghiên cứu trực tiếp quản lí hướng dẫn hoặc thực hiện theo
hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.
Điều 5. Đăng kí tuyển sinh trung học cơ sở
1. Việc đăng kí tuyển sinh trung học cơ sở được tổ chức thực
hiện bằng hình thức trực tuyến. Trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện đăng kí
tuyển sinh bằng hình thức trực tuyến thì thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể việc đăng kí
tuyển sinh đối với các trường trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lí.
Đối với các trường trung học cơ sở thuộc đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu, việc đăng kí tuyển sinh do đại học, trường đại học, viện
nghiên cứu trực tiếp quản lí hướng dẫn hoặc thực hiện theo hướng dẫn của Phòng
Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.
Điều 6. Hội đồng tuyển sinh trung học cơ sở
1. Trong năm tổ chức tuyển sinh, mỗi trường trung học cơ sở
thành lập 01 (một) Hội đồng tuyển sinh trung học cơ sở do Trưởng Phòng Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch là Hiệu trưởng hoặc
Phó hiệu trưởng; Phó chủ tịch là Phó hiệu trưởng hoặc Tổ trưởng chuyên môn; thư
kí và ủy viên là giáo viên, nhân viên của nhà trường.
Đối với các trường trung học cơ sở thuộc đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu. Hội đồng tuyển sinh trung học cơ sở do Giám đốc đại học,
Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết
định thành lập.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh trung học
cơ sở
a) Tổ chức thực hiện việc đăng kí tuyển sinh; thực hiện việc
xét tuyển; đề xuất danh sách học sinh trúng tuyển; đề nghị khen thưởng đối với
cá nhân, tổ chức có thành tích; đề nghị xử lí đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
quy chế tuyển sinh.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng tuyển sinh
trung học cơ sở do Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc đại học, trường đại học, viện
nghiên cứu trực tiếp quản lí quy định.
Điều 7. Quy trình tuyển sinh trung học cơ sở
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trung học
cơ sở. Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở bao gồm các nội dung cơ bản sau: đối
tượng tuyển sinh; chỉ tiêu và địa bàn tuyển sinh; tiêu chí xét tuyển; thời gian
xét tuyển và công bố kết quả tuyển sinh. Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở được
công bố trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
Đối với các trường trung học cơ sở thuộc đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu, kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở do Giám đốc đại học,
Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết
định sau khi thống nhất với Phòng Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.
2. Căn cứ kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở đã được phê
duyệt, Hội đồng tuyển sinh trung học cơ sở xây dựng và thông báo công khai kế
hoạch tuyển sinh của nhà trường; tổ chức việc đăng kí tuyển sinh, tiếp nhận và
chuẩn bị nội dung đăng kí tuyển sinh.
3. Hội đồng tuyển sinh trung học cơ sở tổ chức việc xét tuyển
theo kế hoạch tuyển sinh đã được phê duyệt; đề xuất danh sách học sinh trúng
tuyển với Hiệu trưởng nhà trường để trình Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt.
Đối với các trường trung học cơ sở thuộc đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu, danh sách học sinh trúng tuyển do Giám đốc đại học, Hiệu
trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí phê duyệt.
Chương III. TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 8. Đối tượng tuyển sinh trung học phổ thông
Học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) tốt nghiệp
trung học cơ sở, trong độ tuổi vào học lớp 10 theo quy định tại Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 9. Phương thức tuyển sinh trung học phổ thông
1. Hằng năm tổ chức 01 (một) lần tuyển sinh trung học phổ
thông.
2. Tuyển sinh trung học phổ thông được tổ chức theo 01 (một)
trong 03 (ba) phương thức: xét tuyển, thi tuyển, kết hợp thi tuyển với xét tuyển.
a) Xét tuyển: căn cứ xét tuyển là kết quả rèn luyện và kết
quả học tập các năm học theo chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở
hoặc chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở của đối tượng tuyển
sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó.
b) Thi tuyển: thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế
này.
c) Kết hợp thi tuyển với xét tuyển: thực hiện kết hợp theo
quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.
Điều 10. Đăng kí tuyển sinh trung học phổ thông
1. Việc đăng kí tuyển sinh trung học phổ thông được thực hiện
bằng hình thức trực tuyến. Trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện đăng kí tuyển
sinh bằng hình thức trực tuyến thì thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể việc đăng kí tuyển
sinh trung học phổ thông đối với các trường thuộc phạm vi quản lí.
Đối với các trường, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung
là trường trung học phổ thông) thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu, việc đăng kí tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học,
trường đại học, viện nghiên cứu trực tiếp quản lí hướng dẫn hoặc thực hiện theo
hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.
Điều 11. Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông
1. Trong năm tổ chức tuyển sinh, mỗi trường trung học phổ
thông thành lập 01 (một) Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông do Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch là Hiệu trưởng
hoặc Phó hiệu trưởng; Phó chủ tịch là Phó hiệu trưởng hoặc Tổ trưởng chuyên
môn; thư kí và ủy viên là giáo viên, nhân viên của nhà trường.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu, Hội đồng tuyển sinh trung học
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng
trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành
lập.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông
a) Tổ chức thực hiện việc đăng kí tuyển sinh; thực hiện kế
hoạch tuyển sinh; đề xuất danh sách học sinh trúng tuyển; đề nghị khen thưởng đối
với cá nhân, tổ chức có thành tích; đề nghị xử lí đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm quy chế tuyển sinh.
b) Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng tuyển sinh trung học phổ
thông do Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quy định.
Điều 12. Quy trình tuyển sinh trung học phổ thông
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt kế hoạch
tuyển sinh trung học phổ thông. Kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông bao gồm
các nội dung cơ bản sau: đối tượng tuyển sinh; chỉ tiêu và địa bàn tuyển sinh;
phương thức tuyển sinh; chế độ tuyển thẳng, ưu tiên, khuyến khích; thời gian
xét tuyển và công bố kết quả tuyển sinh. Kế hoạch tuyển sinh trung học phổ
thông được công bố trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu, kế hoạch tuyển sinh trung học
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng
trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định sau
khi thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.
2. Căn cứ kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông đã được
phê duyệt, Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông xây dựng và thông báo công
khai kế hoạch tuyển sinh của nhà trường; tổ chức việc đăng kí tuyển sinh, tiếp
nhận và chuẩn bị nội dung đăng kí tuyển sinh.
3. Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông tổ chức việc tuyển
sinh theo kế hoạch tuyển sinh đã được phê duyệt; đề xuất danh sách học sinh
trúng tuyển với Hiệu trưởng nhà trường để trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu, danh sách học sinh trúng tuyển
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học,
Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí phê duyệt.
Điều 13. Tổ chức thi tuyển
1. Môn thi, bài thi
a) Số môn thi, bài thi gồm: Toán, Ngữ văn và 01 (một) môn
thi hoặc bài thi thứ ba do Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 (một) trong 02
(hai) phương án sau:
- Môn thi thứ ba được lựa chọn trong số các môn học có đánh
giá bằng điểm số trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, bảo
đảm không chọn cùng một môn thi thứ ba quá 03 (ba) năm liên tiếp;
- Bài thi thứ ba là bài thi tổ hợp của một số môn học được
lựa chọn trong số các môn học có đánh giá bằng điểm số trong chương trình giáo
dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển riêng
thì môn thi hoặc bài thi thứ ba do Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu trực tiếp quản lí lựa chọn.
b) Môn thi hoặc bài thi thứ ba được công bố sau khi kết
thúc học kì I nhưng không muộn hơn ngày 31 tháng 3 hằng năm.
c) Thời gian làm bài thi: môn Ngữ văn: 120 phút; môn Toán:
90 phút hoặc 120 phút; môn thi thứ ba: 60 phút hoặc 90 phút; bài thi thứ ba: 90
phút hoặc 120 phút.
d) Nội dung thi nằm trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
trung học cơ sở, chủ yếu là lớp 9.
đ) Đối với việc tuyển sinh vào trường trung học phổ thông
chuyên, học sinh phải thi các môn thi, bài thi quy định tại khoản này và 01 (một)
môn thi chuyên. Mỗi môn chuyên có 01 (một) đề thi riêng theo chương trình môn học
cấp trung học cơ sở, nội dung thi bảo đảm tuyển chọn được học sinh có năng khiếu
về môn chuyên đó.
2. Ra đề thi
a) Công tác ra đề thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật ở tất cả
các khâu: ra đề, in sao đề thi, vận chuyển, bàn giao và bảo quản đề thi. Đề thi
bảo đảm tính chính xác, khoa học và tính sư phạm; có đề thi chính thức và đề
thi dự bị; mỗi đề thi có đáp án, hướng dẫn chấm thi.
b) Hội đồng ra đề thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo; Phó chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh
đạo các phòng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; thư kí, người soạn thảo đề
thi, người phản biện đề thi; lực lượng công an; nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ.
Thư kí, người soạn thảo đề thi và người phản biện đề thi là chuyên viên, cán bộ
quản lí, giảng viên, giáo viên có năng lực chuyên môn phù hợp, am hiểu chương
trình môn học ở cấp trung học cơ sở. Mỗi môn thi có ít nhất 01 (một) người soạn
thảo đề thi hoặc phản biện đề thi là giáo viên cấp trung học cơ sở.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển, Hội đồng
ra đề thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng
trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành
lập.
c) Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi: xây dựng
kế hoạch làm việc; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng; tổ chức
soạn thảo đề thi; tổ chức phản biện đề thi; duyệt đề thi chính thức, đề thi dự
bị, hướng dẫn chấm thi của đề thi chính thức và đề thi dự bị; xử lí hoặc đề nghị
xử lí sự cố bất thường trong quá trình ra đề thi; lập và lưu trữ hồ sơ của Hội
đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật đề thi theo quy định; xem xét, quyết định
hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với các thành viên của Hội đồng
theo quy định.
3. Coi thi
a) Công tác coi thi phải bảo đảm công bằng, an toàn, nghiêm
túc. Quy trình coi thi và phân công trách nhiệm các thành phần tham gia coi thi
phải đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm tính độc lập, khách quan giữa các khâu; có biện
pháp hiệu quả để chống gian lận trong thi cử. Bố trí cơ cấu giám thị coi thi,
giám thị giám sát coi thi phù hợp với số lượng phòng thi. Số lượng thí sinh
trong mỗi phòng thi không quá 24 (hai mươi bốn) thí sinh, mỗi phòng thi bố trí
02 (hai) giám thị coi thi.
b) Hội đồng coi thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu
trưởng trường trung học phổ thông hoặc trường trung học cơ sở; Phó chủ tịch Hội
đồng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ
thông hoặc trường trung học cơ sở; thư kí và giám thị coi thi, giám thị giám
sát coi thi là giảng viên, giáo viên, chuyên viên; lực lượng công an; nhân viên
phục vụ, y tế, bảo vệ.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển, Hội đồng
coi thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường
đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành lập.
c) Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng coi thi: xây dựng
kế hoạch làm việc của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng;
tổ chức cho các thành viên của Hội đồng và thí sinh học tập, nắm vững, thực hiện
đúng quy định, hướng dẫn tổ chức thi và các văn bản khác liên quan; tổ chức coi
thi; xử lí hoặc đề nghị xử lí các sự cố bất thường trong quá trình coi thi; lập
và lưu trữ hồ sơ của Hội đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật đề thi theo
quy định; xem xét, quyết định hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với
các thí sinh và các thành viên của Hội đồng theo quy định.
4. Chấm thi
a) Việc chấm thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật bài thi ở tất
cả các khâu: nhận bàn giao bài thi, bảo quản bài thi, làm phách, tổ chức chấm
thi. Việc chấm thi phải bảo đảm chính xác, khách quan theo đáp án và hướng dẫn
chấm thi. Với việc chấm thi tự luận, phải tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười)
bài thi; tổ chức chấm hai vòng độc lập. Với việc chấm thi trắc nghiệm, nếu sử dụng
phần mềm chấm trắc nghiệm, phải tổ chức tập huấn cho giám khảo về sử dụng phần
mềm chấm thi trắc nghiệm. Phần mềm chấm thi trắc nghiệm phải bảo đảm chính xác,
khoa học; được nghiệm thu trước khi sử dụng.
b) Hội đồng chấm thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo; Phó chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo
các phòng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; thư kí, giám khảo; lực lượng công
an; nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ. Thư kí, giám khảo là giảng viên, giáo
viên, chuyên viên; giám khảo chấm thi tự luận là người am hiểu chương trình môn
học ở cấp trung học cơ sở; giám khảo chấm thi trắc nghiệm là người sử dụng
thành thạo phần mềm chấm trắc nghiệm.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển, Hội đồng
chấm thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường
đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành lập.
c) Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng chấm thi: xây dựng
kế hoạch làm việc của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng;
tổ chức làm phách; tổ chức chấm thi; ghép phách, lên điểm thi; xử lí hoặc đề xuất
xử lí các sự cố bất thường trong quá trình chấm thi; lập và lưu trữ hồ sơ của Hội
đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật bài thi theo quy định; xem xét quyết định
hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với các thành viên của Hội đồng
theo quy định.
5. Phúc khảo bài thi
a) Việc phúc khảo bài thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật bài
thi ở tất cả các khâu: rút bài thi, bàn giao bài thi, bảo quản bài thi, chấm
phúc khảo bài thi; quy trình chấm phúc chấm phúc khảo thực hiện như quy trình
chấm thi.
b) Thành phần, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng phúc
khảo bài thi thực hiện như thành phần, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng chấm
thi quy định tại khoản 4 Điều này. Giám khảo của Hội đồng phúc khảo bài thi
không trùng với giám khảo của Hội đồng chấm thi.
6. Điểm xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông là điểm tổng
của các môn thi, bài thi tính theo thang điểm 10 (mười) với mỗi môn thi, bài
thi. Việc công bố điểm chuẩn được thực hiện đồng thời với công bố điểm thi.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ quy định tại Quy chế này
quy định cụ thể việc ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo bài thi phù hợp với
điều kiện thực tế. Các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyên riêng thì thực hiện
theo hướng dân của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên
cứu trực tiếp quản lí hoặc thực hiện theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo
nơi trường đặt trụ sở.
Điều 14. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên tuyển sinh trung học
phổ thông
1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau
đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học
cơ sở.
b) Học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người.
c) Học sinh là người khuyết tật.
d) Học sinh trung học cơ sở đạt giải cấp quốc gia do Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các Bộ và cơ quan ngang Bộ tổ chức
trên quy mô toàn quốc đối với các cuộc thi, kì thi, hội thi (sau đây gọi chung
là cuộc thi) về văn hóa, văn nghệ, thể thao; cuộc thi nghiên cứu khoa học, kĩ
thuật.
đ) Học sinh trung học cơ sở đạt giải trong các cuộc thi quốc
tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định chọn cử.
2. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên
Điểm ưu tiên được cộng vào tổng điểm xét tuyển tính theo
thang điểm 10 (mười) đối với mỗi môn thi. Trong đó, nhóm 1: được cộng 2,0 điểm;
nhóm 2 được cộng 1,5 điểm; nhóm 3 được cộng 1,0 điểm.
a) Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách
như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học;
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945;
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao
động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách
như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81 %”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
3. Đối tượng được cộng điểm khuyến khích
a) Học sinh trung học cơ sở đạt giải cấp tỉnh do Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các sở, ngành tổ chức trên quy mô toàn tỉnh
đối với các cuộc thi có tổ chức ở cấp quốc gia theo quy định tại điểm d, khoản
1 Điều này.
b) Điểm khuyến khích được cộng vào tổng điểm xét tuyển tính
theo thang điểm 10 (mười) đối với mỗi môn thi, bài thi. Trong đó giải nhất được
cộng 1,5 điểm; giải nhì được cộng 1,0 điểm; giải ba được cộng 0,5 điểm.
Chương IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo công tác tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển
sinh trung học phổ thông trên phạm vi toàn quốc.
2. Chỉ đạo việc thực hiện công tác tuyển sinh trung học phổ
thông đối với các trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo công tác tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển
sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản lí.
2. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh trung học phổ
thông; phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản lí.
3. Quyết định xử lí những trường hợp bất thường trong quá
trình tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông thuộc
phạm vi quản lí.
4. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản lí.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo công tác tuyển sinh trung học cơ sở thuộc phạm
vi quản lí.
2. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh trung học cơ
sở; phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lí.
3. Xử lí hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lí những
trường hợp bất thường trong quá trình tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở thuộc
phạm vi quản lí.
4. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển sinh
trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lí.
Điều 18. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh trung học phổ thông và quyết định phê duyệt kế
hoạch tuyển sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản lí.
2. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo có tổ chức thi tuyển:
a) Quy định cụ thể việc tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo bài thi.
b) Tổ chức lựa chọn môn thi hoặc bài thi thứ ba và tổ chức
thi tuyển theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
3. Hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường trung học
phổ thông thuộc phạm vi quản lí thực hiện công tác tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông.
4. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh trung học phổ
thông; phê duyệt kết quả tuyển sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản lí.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trung học
cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông, bao gồm công tác tuyển sinh của các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học,
trường đại học, viện nghiên cún thuộc phạm vi quản lí.
6. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh trung phổ thông theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo về công tác tuyển
sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của đại học, trường đại học, viện
nghiên cứu có trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
1. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp cấp huyện về tuyển sinh trung học cơ sở, tuyển sinh trung học phổ
thông đối với các trường thuộc phạm vi quản lí.
2. Phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển
sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản lí.
3. Tổ chức lựa chọn môn thi hoặc bài thi thứ ba và tổ chức
thi tuyển theo quy định tại Điều 13 Quy chế này (nếu có tổ chức thi tuyển
riêng).
4. Hướng dẫn các trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông thuộc phạm vi quản lí thực hiện công tác tuyển sinh. Quyết định xử lí
những trường hợp bất thường trong quá trình tổ chức tổ chức tuyển sinh trung học
cơ sở, tuyển sinh trung học phổ thông đối với các trường thuộc phạm vi quản lí.
5. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh trung học cơ sở,
Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông; quyết định phê duyệt kết quả tuyển
sinh trung học cơ sở, kết quả tuyển sinh trung học phổ thông thuộc phạm vi quản
lí.
6. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ
thông theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo về công tác tuyển
sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh trung học cơ sở và phê duyệt kế hoạch tuyển
sinh trung học cơ sở.
2. Hướng dẫn các trường trung học cơ sở thuộc phạm vi quản
lí thực hiện công tác tuyển sinh.
3. Quyết định thành lập các Hội đồng tuyển sinh trung học
cơ sở; phê duyệt kết quả tuyển sinh trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lí.
4. Tổ chức kiểm tra công tác tuyển sinh trung học cơ sở của
các trường trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lí.
5. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh trung học cơ sở theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo về công tác tuyển
sinh trung học cơ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 21. Trách nhiệm của các trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
1. Xây dựng và công khai kế hoạch tuyển sinh của nhà trường,
cơ sở giáo dục; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh theo quy định.
2. Tuyển sinh học sinh khuyết tật có nhu cầu học theo quy định.
3. Thực hiện việc kiểm tra nội bộ về công tác tuyển sinh.
4. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh trung học cơ sở, tuyển sinh
trung học phổ thông theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện thống kê, báo cáo công tác tuyển sinh trung học
cơ sở, tuyển sinh trung học phổ thông với cơ quan quản lí trực tiếp.
Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
Công tác tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học
phổ thông chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lí giáo dục các cấp, cơ
quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan.
Điều 23. Khen thưởng và xử lí vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông được đề nghị khen thưởng theo
quy định của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Quy chế này và các
quy định khác có liên quan bị xử lí theo quy định của pháp luật./.