*Quyết định phê duyệt Đề an vị trí việc làm của
UBND huyện.
UBND HUYỆN LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS KIẾN GIANG
Số: 272/ĐA- THCSKG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Lệ Thủy, ngày 27 tháng 3 năm 2024
|
ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRƯỜNG THCS KIẾN GIANG
Phần I
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản với
chủ trương đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, thực hiện việc tinh giản biên chế,
gắn với cơ cấu và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở xác định vị trí việc làm để thực hiện
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
cả hệ thống chính trị.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung
ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp đặt ra yêu cầu:
“Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống
chính trị trực tiếp xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả
công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, cấp bậc hàm sĩ quan; xác định
khung năng lực theo từng vị trí việc làm và tinh giản biên chế theo các nghị
quyết của Đảng và quy định của Nhà nước đã được ban hành. Trên cơ sở đó, thực
hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang để thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và
chức vụ lãnh đạo”.
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đặt
ra yêu cầu, nhiệm vụ về cải cách chế độ công vụ là “Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các
ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng
cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu”.
Để từng bước đạt được mục tiêu nêu trên, việc cơ cấu, sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong toàn hệ thống
chính trị là yêu cầu bắt buộc, có tính cấp thiết cao trong giai đoạn hiện nay;
có ý nghĩa lớn, tác động đến nhiều khía cạnh, đặc biệt là đối với việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức gắn với cải cách tiền lương; đồng thời để tiếp tục thực hiện yêu cầu “xây dựng tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo tinh
thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII
về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong giai đoạn mới.
Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp là hết sức cần thiết. Đề án này sẽ là tiền đề để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá viên chức theo đúng vị
trí việc làm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ viên
chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền công vụ.
Ngày 10/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó,
vị trí việc làm sẽ được phân loại theo các tiêu chí cụ thể: Theo khối lượng
công việc gồm vị trí việc làm do một người đảm nhiệm, nhiều người đảm nhiệm hoặc
vị trí việc làm kiêm nhiệm. Theo tính chất, nội dung công việc gồm vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm
nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Xuất phát từ những lý do trên thì việc triển khai xây dựng
Đề án vị trí việc làm là rất cần thiết nhằm thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của đơn vị có chuyên
ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác. Đồng thời, đây cũng là nhiệm vụ quan trọng phải thực
hiện để làm cơ sở cho việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo vị trí
việc làm.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Việc
xây dựng Đề án vị trí việc làm của Trường THCS Kiến Giang dựa trên những cơ sở
pháp lý sau:
1. Luật
Viên chức ngày 15/11/2010.
2. Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25/11/2019.
3.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khoá XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp.
4.
Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế hệ
thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
5.
Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công
tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
6.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong giai đoạn mới.
7.
Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
8. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
9.
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
10.
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ cấu tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
11.
Thông tư số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sỹ, bác sỹ y học dự phòng, y sỹ.
12. Thông
tư số 08/2019/TT-BGDĐT ngày 02/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương nhân viên thiết bị, thí nghiệm
trong các trường trung học và trường chuyên biệt công lập.
13. Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học.
14.
Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng
dạy trong các trường trung học cơ sở công lập.
15. Thông tư số 02/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.
16. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài
chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các
ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
17.
Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc
làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục
vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
18.
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT,
03/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
19. Thông
tư số 10/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/8/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên
ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
20. Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT
ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.
21.
Thông tư số 21/2023/TT- BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.
22. Công
văn số 7583/BNV-TCBC ngày 23/12/2023 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội
dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm.
23. Công
văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch
công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của Bộ Nội vụ
25. Các văn bản chỉ đạo
của tỉnh, huyện.
Phần
II
MỤC
TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
I.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Sau khi Đề án vị trí
việc làm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sẽ là cơ sở và tiền đề
cho các hoạt động của Trường THCS Kiến Giang gồm: thực hiện việc quản lý, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá, thăng hạng, bổ nhiệm đối với viên chức
theo đúng vị trí việc làm trên nguyên tắc gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị; một vị trí việc làm
sẽ do một hoặc một nhóm người đảm nhiệm và một người sẽ đảm nhiệm một hoặc nhiều
hơn một vị trí việc làm trên cơ sở vị trí việc làm chính và vị trí việc làm
kiêm nhiệm, đồng thời sẽ hướng tới trả lương theo vị trí việc làm khi hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về nội dung này được cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện.
II.
PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Đề
án sẽ được thực hiện trong phạm vi
của Trường THCS Kiến Giang
III. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
Đối tượng
của Đề án gồm: Viên chức, người lao
động Trường THCS Kiến Giang
IV.
YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Bám sát các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tỉnh, huyện, trên cơ sở các quy định hiện
hành và mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn để đề xuất giải pháp cụ thể
đảm bảo tính khả thi của Đề án.
2. Đánh giá đúng thực
trạng việc sử dụng biên chế, quản lý viên chức và người lao động trong đơn vị
thời gian qua, những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và chỉ ra được
nguyên nhân của những hạn chế này.
3. Xác định đúng, đủ,
chính xác danh mục vị trí việc làm trong đơn vị; có bản mô tả công việc và
khung năng lực cụ thể cho từng vị trí việc làm; xác định rõ cơ cấu hạng chức
danh nghề nghiệp theo tỷ lệ quy định.
4. Tổ chức thực hiện,
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng bộ phận, cá nhân trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án.
Phần
III
THỰC
TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỘI
NGŨ VIÊN CHỨC;
VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ, CƠ CẤU HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VIÊN CHỨC
1. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Trường trung học cơ sở Kiến Giang là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con
dấu riêng.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị
cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt
động giáo dục.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động
xã hội.
Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo
quy định của pháp luật.
Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá
và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong
quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và
xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
Thực
hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ
cấu tổ chức
Cơ
cấu tổ chức của đơn vị trường THCS Kiến Giang bao gồm 01
Hội đồng trường, 01 Hiệu
trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng, 01 Hội đồng thi đua khen thưởng – hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn, tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; 03 tổ chuyên môn. Trường
có 16 lớp học với tổng số 619 học sinh
(Khối 6: 193 học sinh; Khối 7: 163 học sinh; Khối 8: 102 học sinh; Khối 9: 161
học sinh).
II. THỰC
TRẠNG SỐ LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Biên chế giao: 37 viên chức;
- Biên chế hiện có: 37 viên chức.
2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
+ Thạc sỹ: Số lượng: 01 người Tỷ
lệ: 2,7%.
+ Đại học: Số lượng: 34 người Tỷ lệ: 91,9.%.
+ Cao đẳng: Số lượng: 01 người Tỷ lệ: 2,7%.
+ Trung cấp: Số lượng: 01 người Tỷ lệ: 2,7%.
3. Trình độ lý luận chính trị:
+ Trung cấp: Số lượng: 02 người
Tỷ lệ: 5,4%.
+ Chưa qua đào tạo: Số
lượng: 0 người Tỷ lệ: 0%.
4. Các tiêu chí khác
Ngoại ngữ:
+ Trình độ cử nhân trở
lên: 04 người, tỷ lệ: 10,8%.
+ Chứng chỉ ngoại ngữ: 33 người,
tỷ lệ: 89,2%.
Tin học:
+ Trình độ từ trung cấp trở
lên: 04 người, tỷ lệ: 10,8%.
+ Chứng chỉ tin học: 33
người, tỷ lệ: 89,2%.
(Có Phụ
lục I đính kèm)
III. THỰC
TRẠNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Thực trạng vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu hạng chức
danh nghề nghiệp tại đơn vị theo Quyết định số 5084/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của
UBND huyện về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các đơn vị Giáo dục
và Đào tạo.
1. Thực
trạng vị trí việc làm
Tổng số vị trí việc làm đã được phê duyệt: 09 vị trí.
Trong đó:
- Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều
hành: 02 vị trí.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp:
01 vị trí.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ: 06 vị
trí.
2. Thực
trạng biên chế theo vị trí việc làm
- Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều
hành: 02 biên chế.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp:
31 biên chế.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ: 04 biên chế.
3. Thực trạng cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp
Tổng số
viên chức hiện có: 37 người. Trong
đó:
- Chức
danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: 01 người, tỷ
lệ: 2,7%.
- Chức
danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: 32 người, tỷ
lệ: 86,5%.
- Chức
danh nghề nghiệp hạng III và tương đương: 02 người, tỷ
lệ: 5,4%.
- Chức
danh nghề nghiệp hạng IV và tương đương: 02 người, tỷ
lệ: 5,4%.
IV. THỐNG KÊ VÀ PHÂN NHÓM CÔNG VIỆC TẠI ĐƠN VỊ
Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị:
(Phụ lục
II đính kèm)
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đối với các Đề
án vị
trí việc làm trước đây: Trước
đây, UBND huyện phê duyệt danh mục vị trí việc làm chung cho từng cấp học. Căn
cứ danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt, đơn vị đã phân công nhiệm vụ cụ
thể cho viên chức, người lao động và sử dụng, quản lý viên chức, người lao động
chặt chẽ, đúng quy định; hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức được đảm bảo
phù hợp với từng vị trí việc làm.
2. Đánh giá thực trạng đội ngũ: Đến thời điểm hiện tại, về cơ bản đội ngũ viên chức của Trường THCS Kiến Giang đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí
việc làm. Mặc dù trình độ đào tạo của đội ngũ viên chức đã ngày càng
nâng cao nhưng thực tế vẫn còn một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện
nay.
Phần IV
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU HẠNG CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC
1. Quan điểm
- Thực hiện nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo
toàn diện, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công tác quản lý đội ngũ viên
chức trong hệ thống chính trị, việc cơ cấu,
sắp xếp lại đội ngũ viên chức
theo vị trí việc làm.
- Việc cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm phải tuân thủ các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và tình hình
hoạt động cụ thể của đơn vị.
- Xây dựng vị trí việc làm phải đảm bảo tính khoa học, kế thừa, tôn trọng thực tế, ổn
định, đổi mới và phát triển. Đồng thời, bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí
việc làm, cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp với việc sử dụng, quản
lý viên
chức; bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh
bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn. Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế
gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
2. Nguyên tắc
- Tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về vị trí
việc làm, quản lý, sử dụng biên chế
viên chức.
- Việc xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp đối với từng vị trí việc làm phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mức độ
phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động, phạm vi, đối tượng phục vụ của
đơn
vị.
- Xác định đúng, đủ, chính xác về danh mục vị trí
việc làm và cơ cấu chức
danh nghề nghiệp; căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, mức độ phức tạp
khác nhau sẽ có tỷ lệ cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp khác nhau; tỷ lệ phần trăm (%) viên chức giữ các hạng chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm và mức độ phức tạp của công việc theo vị trí
việc làm.
II. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ BẢN
MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Tổng số
vị trí việc làm: 17 vị trí. Cụ thể:
- Vị
trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 02 vị
trí, gồm:
(1) Hiệu
trưởng;
(2)
Phó Hiệu trưởng.
- Vị
trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 07 vị trí, gồm:
(1) Giáo viên THCS hạng I;
(2) Giáo viên THCS hạng II;
(3) Giáo viên THCS hạng III;
(4) Thiết bị, thí nghiệm;
(5) Giáo vụ;
(6) Tư vấn học sinh;
(7) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
- Vị
trí việc làm chuyên môn dùng chung: 07 vị
trí, gồm:
(1) Thư
viện viên hạng III;
(2) Chuyên viên quản trị công sở;
(3) Phụ trách kế toán
(4) Kế toán viên;
(5) Nhân viên thủ quỷ;
(6) Văn thư viên trung cấp;
(7) Y tế học đường.
- Vị
trí việc làm hỗ trợ phục vụ: 01 vị trí, gồm:
(1) Nhân viên Bảo vệ;
(Có Phụ
lục III đính kèm)
III. TỔNG HỢP VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
1. Cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức trong đơn vị
- Đối
với viên chức lãnh đạo, quản lý: Thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.
- Đối
với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Trên cơ sở quan điểm và nguyên tắc đề ra, tỷ lệ cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp trong đơn vị được
xác định như sau:
Tổng số
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (tính theo Quyết định giao biên
chế năm 2024 của UBND huyện): 35 viên
chức. Trong đó phân theo hạng:
- Hạng
chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương: 3/35 (chiếm tỷ lệ 8,6%) số lượng biên chế viên chức được xác định
cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp.
- Hạng
chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương: 28/35 (chiếm tỷ lệ 80,0%) số lượng biên chế viên chức được xác định
cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp.
- Hạng
chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương: 02/35 (chiếm tỷ lệ 5,7%) số lượng biên chế viên chức được xác định
cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp.
- Hạng
chức danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương: 02/35 (chiếm tỷ lệ 5,7%) số lượng biên chế viên chức được xác định
cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức và dự kiến bố trí biên chế viên chức:
(Có Phụ lục IV đính kèm).
IV. DỰ BÁO KẾT QUẢ, NỘI DUNG CHUYỂN TIẾP
VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Dự báo kết quả của Đề án
Sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện sẽ là cơ sở cho việc sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức và người lao động của đơn vị
được hiệu quả và khoa học hơn; là căn cứ để thực hiện rà
soát lại đội ngũ viên chức và
người lao động trong đơn vị
theo đúng vị trí việc làm, gắn với
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; là cơ sở để thực hiện chính sách tinh
giản biên chế, tiến tới thực hiện việc trả
lương theo vị trí việc làm theo tinh thần của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị
Trung ương 7 khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp.
2. Nội
dung chuyển tiếp của Đề án
Đối với hạng chức danh nghề nghiệp GVTHCS hạng
II có cơ cấu vượt tỷ lệ % quy định thì vẫn tiếp tục giữ nguyên cơ cấu hạng chức
danh nghề nghiệp đến khi cơ quan có thẩm quyền bố trí, sắp xếp được.
Đối với những vị trí việc làm viên chức trong
đơn vị được xác định hạng chức danh tối thiểu là hạng III hoặc tương đương
nhưng hiện đang có viên chức giữ hạng thấp hơn sẽ tiếp tục làm việc cho đến khi
hết thời hạn được bổ sung đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định hoặc cho đến khi
được cấp có thẩm quyền xem xét sắp xếp, bố trí công việc mới phù hợp.
3. Đánh giá tác động của Đề án
a) Ưu điểm
- Thực hiện đúng quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí
việc làm, bản mô tả công việc,
khung năng lực của từng vị trí việc làm và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp tương ứng trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Đề
án là căn cứ để đơn vị rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ; tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra công việc và
tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc.
- Việc đánh giá viên chức hàng năm sẽ dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ của
từng vị trí việc làm, góp phần nâng cao tính khách quan, công bằng
trong đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
- Việc
triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho viên chức thấy được vị trí,
vai trò, trách nhiệm của mình. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu
hiện tương ứng mỗi viên chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí việc làm cụ thể.
b) Hạn chế
Việc xác định cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm có mặt còn mang tính định tính, đặc biệt là đối với vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành do nhiều người đảm nhiệm.
4. Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung đối với
nội dung của Đề án
Theo định kỳ hoặc đột xuất khi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
trong phạm vi điều chỉnh của Đề án có sự
thay đổi hoặc có sự thay đổi về quy định của pháp luật cũng như những văn bản
hướng dẫn thực hiện thì toàn bộ hoặc một phần nội dung của Đề án sẽ được rà
soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau
khi Đề án được phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị phối hợp với các bộ phận và cá nhân
có liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo các quy định, hướng
dẫn hiện hành; thực hiện việc sử dụng, quản lý viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt theo
phân cấp, thẩm quyền.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về vị trí
việc làm, cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp trong đơn vị
theo quy định.
- Khi
có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức thì kịp thời
báo cáo UBND huyện (qua Phòng Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
Đề án theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND
huyện (qua Phòng Nội vụ) để tổng
hợp,
báo cáo theo quy định.
Trên
đây là Đề án vị trí việc làm của Trường THCS Kiến Giang, kính đề nghị UBND huyện,
Phòng Nội vụ xem xét thẩm định và phê duyệt./.
Nơi
nhận:
- UBND
huyện;
- Phòng
Nội vụ;
-
Phòng GD&ĐT;
-
Lưu: VT.
|
HIỆU
TRƯỞNG
(đã
kí)
Lê
Dương Quyền
|